Người dưới 18 tuổi gây tai nạn giao thông và không gây hậu quả có bị xử lý không?
Đăng lúc: Thứ ba - 18/09/2018 11:39 - Người đăng bài viết: Đỗ Thị Thùy Thắm
Em tôi năm nay 17t do vượt xe tải và người kia đang băng qua đường nên đã va quẹt gây tai nạn sau khi đưa vào bệnh viện thì người kia không sao cho hỏi e tôi chịu nhũng tội gì và phạt như thế nào?
Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:
Về truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại:
Theo thông tin bạn cung cấp, em bạn gây ra tai nạn nhưng không gây ra hậu quả và không thuộc các trường hợp quy đị nh tại Điều 260 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017; do đó em bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đồng thời, em bạn sẽ không phải bồi thường thiệt hại nếu em bạn không gây ra thiệt hại về vật chất. Tuy nhiên, em bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo các trường hơp dưới đây (áp dụng trong trường hợp em bạn điều khiển xe cơ giới khi tham gia giao thông):
Thứ nhất, về lỗi người điều khiển phương tiện giao thông:
Theo thông tin bạn cung cấp, em bạn do vượt xe tải và người kia đang băng qua đường nên đã va quẹt gây tai nạn sau. Trong trường hợp này, cần xác định việc gây ra tai nạn giao thông do lỗi của bên nào, nếu lỗi này thuộc về em bạn thì em bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định vềxử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
“7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông;
c) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn”.
Theo đó, em bạn có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Thứ hai, về lỗi chưa đủ độ tuổi điều khiển xe:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về độ tuổi của người lái xe như sau:
“a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;”
Như vậy, theo quy định trên, đối với xe mô tô 2 bánh có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3 thì người điều khiển xe phải đủ 16 tuổi trở lên, đối với xe mô tô 2 bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên thì người điều khiển xe phải đủ 18 tuổi trở lên
Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ nên chưa kể kết luận em bạn có vi phạm Luật giao thông đường bộ về độ tuổi sử dụng phương tiện giao thông hay không.
Nếu em bạn điều khiển xe mô tô 2 bánh có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3 thì em bạn không vi phạm Luật giao thông đường bộ.
Nếu em bạn điều khiển xe mô tô 2 bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên thì em bạn vi phạm Luật giao thông đường bộ theo Điểm b Khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ 2008.
Trường hợp chưa đủ 18 tuổi và điều khiển xe mô tô có dung tích dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên sẽ bị phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP:
“4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;”
Như vậy, nếu em bạn thuộc trường hợp trên thì bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Thứ ba, về lỗi giao xe cho người không đủ điều kiện:
Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng).”
Theo quy định trên thì người giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện điều khiển xe mô tô tham gia giao thông thì sẽ bị phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Theo đó, nếu chưa đủ tuổi điều khiển xe thì ngoài việc người điều khiển bị phạt ra, người giao xe cũng bị liên đới trách nhiệm và bị phạt.
Như vậy, trong trường hợp của này, em bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và không phải bồi thường thiệt hại (nếu không gây ra thiệt hại về vật chất). Tuy nhiên, em bạn sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu việc gây ra tai nạn giao thông do lỗi của em bạn và bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng nếu em bạn điều khiển xe mô tô có dung tích dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên. Đồng thời, người giao xe cho em bạn cũng bị phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Về truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại:
Theo thông tin bạn cung cấp, em bạn gây ra tai nạn nhưng không gây ra hậu quả và không thuộc các trường hợp quy đị nh tại Điều 260 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017; do đó em bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đồng thời, em bạn sẽ không phải bồi thường thiệt hại nếu em bạn không gây ra thiệt hại về vật chất. Tuy nhiên, em bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo các trường hơp dưới đây (áp dụng trong trường hợp em bạn điều khiển xe cơ giới khi tham gia giao thông):
Thứ nhất, về lỗi người điều khiển phương tiện giao thông:
Theo thông tin bạn cung cấp, em bạn do vượt xe tải và người kia đang băng qua đường nên đã va quẹt gây tai nạn sau. Trong trường hợp này, cần xác định việc gây ra tai nạn giao thông do lỗi của bên nào, nếu lỗi này thuộc về em bạn thì em bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định vềxử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
“7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông;
c) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn”.
Theo đó, em bạn có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Thứ hai, về lỗi chưa đủ độ tuổi điều khiển xe:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về độ tuổi của người lái xe như sau:
“a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;”
Như vậy, theo quy định trên, đối với xe mô tô 2 bánh có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3 thì người điều khiển xe phải đủ 16 tuổi trở lên, đối với xe mô tô 2 bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên thì người điều khiển xe phải đủ 18 tuổi trở lên
Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ nên chưa kể kết luận em bạn có vi phạm Luật giao thông đường bộ về độ tuổi sử dụng phương tiện giao thông hay không.
Nếu em bạn điều khiển xe mô tô 2 bánh có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3 thì em bạn không vi phạm Luật giao thông đường bộ.
Nếu em bạn điều khiển xe mô tô 2 bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên thì em bạn vi phạm Luật giao thông đường bộ theo Điểm b Khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ 2008.
Trường hợp chưa đủ 18 tuổi và điều khiển xe mô tô có dung tích dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên sẽ bị phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP:
“4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;”
Như vậy, nếu em bạn thuộc trường hợp trên thì bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Thứ ba, về lỗi giao xe cho người không đủ điều kiện:
Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng).”
Theo quy định trên thì người giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện điều khiển xe mô tô tham gia giao thông thì sẽ bị phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Theo đó, nếu chưa đủ tuổi điều khiển xe thì ngoài việc người điều khiển bị phạt ra, người giao xe cũng bị liên đới trách nhiệm và bị phạt.
Như vậy, trong trường hợp của này, em bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và không phải bồi thường thiệt hại (nếu không gây ra thiệt hại về vật chất). Tuy nhiên, em bạn sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu việc gây ra tai nạn giao thông do lỗi của em bạn và bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng nếu em bạn điều khiển xe mô tô có dung tích dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên. Đồng thời, người giao xe cho em bạn cũng bị phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
HÃY GỌI 1900 6280
ĐỂ NGHE LUẬT SƯ TƯ VẤN
Nội dung tư vấn trên website chỉ mang tính tham khảo, cần Luật sư tư vấn chi tiết quý khách vui lòng gọi 1900 6280
Những tin mới hơn
- Thủ tục thụ lý vụ án dân sự (28/04/2020)
- Luật sư tư vấn qua điện thoại 0969 829 782 (01/04/2020)
- Cách chuyển tên chính chủ căn hộ (15/12/2018)
- Mẹ chồng mượn tiền công ty tài chính con dâu có phải trả nợ không? (11/10/2018)
- Vay tiền tiêu dùng tín chấp có bị xử theo luật rừng? (11/10/2018)
Những tin cũ hơn
- Di chúc như thế nào được coi là có giá trị pháp lý và hợp pháp? (18/09/2018)
- Trường hợp sa thải lao động nước ngoài tự ý bỏ việc trong giờ làm việc (09/08/2018)
- Ly hôn và quyền nuôi con sau ly hôn? (30/07/2018)
- Thẩm quyền, trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể? (30/07/2018)
- Sau khi Tòa án trả hồ sơ điều tra bổ sung vụ án hình sự, vụ án sẽ giải quyết thế nào? (30/07/2018)
- Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập Hiệp hội được thực hiện thế nào? (30/07/2018)
- Đánh bạc bị bắt lần hai thì bị xử phạt thế nào? (30/07/2018)
- Chấm dứt hợp đồng với lao động nữ nghỉ thai sản có hợp pháp không? (30/07/2018)
- Lấy lại tiền từ người lừa đảo chiếm đoạt tài sản bằng cách nào? (30/07/2018)
- Người đã có vợ chung sống như vợ chồng với người khác có hợp pháp không? (27/07/2018)
Trước hết Công ty Luật Bách Dương xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng nhất!Với khẩu hiệu "An toàn pháp lý - Nền tảng thành công!" Trong quá trình hoạt động chúng tôi đã nhận được nhiều sự tin tưởng từ các quý khách hàng trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên một số thông tin chi tiết và các loại hình dịch vụ pháp lý được Công ty chúng tôi cung cấp thì không phải khách hàng nào cũng biết đến,...
Chi tiết
Nghị định này quy định chi tiết các Điều 46, 60, 65, 73, 85, 86, 98 và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước trong hoạt động thi hành án...
Mẫu Văn Bản
-
Đơn thay đổi ý kiến không đồng ý với kết quả hòa giải của tòa án
-
Mẫu Đơn khởi kiện Đòi tiền đặt cọc thuê nhà
-
Đơn xin ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài
-
Đơn kiện đòi tiền nợ theo hợp đồng
-
Đơn kiện đòi tài sản và quyền kinh doanh theo giấy phép
-
Đơn kiện đòi tài sản đã cho mượn.
-
Đơn kiện đòi quyền sử dụng đất
-
Đơn kiện đòi nợ theo xác nhận công nợ
-
Đơn kiện đòi lại di sản thừa kế
-
Đơn đề nghị công nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất