Làm lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất khi người đứng tên đã chết
Đăng lúc: Thứ ba - 22/05/2018 22:55 - Người đăng bài viết: Vũ Văn Toàn
Làm lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất khi người đứng tên đã chết. Bố tôi sử dụng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thế chấp vay vốn ngân hàng từ năm 1998. Do ngân hàng thay nhiều giám đốc nên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhà tôi không tìm được. Hiện nay, bố tôi đã mất. Hỏi: Tôi phải làm thế nào để làm lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Thứ nhất, theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, trong trường hợp người có di sản chết không có di chúc thì di sản được chia theo pháp luật. Theo Khoản 1, Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Như vậy, bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng các quyền, nghĩa vụ của người để lại di sản thừa kế. Theo Khoản 1, Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015, những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp này bạn có thể thực hiện nghĩa vụ thay cho bố bạn.
Thứ hai, theo quy định tại Điều 322 Bộ luật Dân sự 2015, bên nhận thế chấp có nghĩa vụ: (i) Trả các giấy tờ cho bên thế chấp sau khi chấm dứt thế chấp đối với trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp; (ii) Thực hiện thủ tục xử lý tài sản thế chấp theo đúng quy định của pháp luật”.
Theo quy định của Luật đất đai 2013 và văn bản hướng dẫn thì bạn được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp bị mất.
Căn cứ Điều 77 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013 và Khoản 2, Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính, hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn cần thực hiện những thủ tục sau:
Bước 1: Người có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải đến UBND cấp xã, phường nơi có đất nộp đơn khai báo về việc mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cam kết trước pháp luật về việc khai báo của mình.
Bước 2: Sau khi nhận đơn khai báo cán bộ địa chính cấp xã phường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Xác định số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của giấy chứng nhận bị mất;
- Chuyển đơn khai báo lên phòng tài nguyên và môi trường thuộc ủy ban nhân dân quận, huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Niêm yết thông báo việc mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất.
Hồ sơ xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận (theo mẫu);
- Giấy tờ xác nhận việc mất Giấy chứng nhận của công an cấp xã nơi mất giấy;
- Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương (trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hoả hoạn) đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Trường hợp hộ gia đình và cá nhân thì chỉ cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
Bước 3: Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, bạn nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp xã, phường nơi bạn cư trú.
Sau khi nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét hồ sơ và tiến hành cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn theo luật định.
Trường hợp này, ngân hàng cần có trách nhiệm phối hợp với bạn khi thực hiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã làm mất.
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Như vậy, bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng các quyền, nghĩa vụ của người để lại di sản thừa kế. Theo Khoản 1, Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015, những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp này bạn có thể thực hiện nghĩa vụ thay cho bố bạn.
Thứ hai, theo quy định tại Điều 322 Bộ luật Dân sự 2015, bên nhận thế chấp có nghĩa vụ: (i) Trả các giấy tờ cho bên thế chấp sau khi chấm dứt thế chấp đối với trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp; (ii) Thực hiện thủ tục xử lý tài sản thế chấp theo đúng quy định của pháp luật”.
Theo quy định của Luật đất đai 2013 và văn bản hướng dẫn thì bạn được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp bị mất.
Căn cứ Điều 77 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013 và Khoản 2, Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính, hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn cần thực hiện những thủ tục sau:
Bước 1: Người có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải đến UBND cấp xã, phường nơi có đất nộp đơn khai báo về việc mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cam kết trước pháp luật về việc khai báo của mình.
Bước 2: Sau khi nhận đơn khai báo cán bộ địa chính cấp xã phường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Xác định số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của giấy chứng nhận bị mất;
- Chuyển đơn khai báo lên phòng tài nguyên và môi trường thuộc ủy ban nhân dân quận, huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Niêm yết thông báo việc mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất.
Hồ sơ xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận (theo mẫu);
- Giấy tờ xác nhận việc mất Giấy chứng nhận của công an cấp xã nơi mất giấy;
- Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương (trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hoả hoạn) đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Trường hợp hộ gia đình và cá nhân thì chỉ cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
Bước 3: Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, bạn nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp xã, phường nơi bạn cư trú.
Sau khi nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét hồ sơ và tiến hành cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn theo luật định.
Trường hợp này, ngân hàng cần có trách nhiệm phối hợp với bạn khi thực hiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã làm mất.
HÃY GỌI 1900 6280
ĐỂ NGHE LUẬT SƯ TƯ VẤN
Nội dung tư vấn trên website chỉ mang tính tham khảo, cần Luật sư tư vấn chi tiết quý khách vui lòng gọi 1900 6280
Những tin mới hơn
- Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất từ mẹ sang con có cần chữ ký của anh chị em? (23/05/2018)
- Chuyển giao vật chứng và trả lại tài sản cho đương sự khi bản án hình sự đã thi hành (25/05/2018)
- Tạm dừng việc đăng ký chuyển quyền và khiếu nại thi hành án dân sự (25/05/2018)
- Xử lý tài sản đảm bảo thi hành án và người phải thi hành án cố ý không chấp hành án (25/05/2018)
- Văn bản cam kết tài sản riêng của vợ hoặc chồng khi một trong hai người đã chết (23/05/2018)
- Giành quyền nuôi con sau khi ly hôn cần những điều kiện gì để chứng minh? (23/05/2018)
- Quyền sử dụng đất đối với người Việt Nam mang quốc tịch nước ngoài (22/05/2018)
- Giải quyết vấn đề tài sản chung cùng quyền và nghĩa vụ với con sau ly hôn (22/05/2018)
- Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự là ai? (22/05/2018)
- Thủ tục mua nhà đất có khác gì so với thủ tục mua bán nhà chung cư? (22/05/2018)
Những tin cũ hơn
- Hiệu lực hợp đồng thế chấp tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán căn hộ (22/05/2018)
- Sang tên quyền sử dụng đất của bố mẹ hay hộ gia đình cùng các khoản phải đóng (22/05/2018)
- Nhận bảo hiểm xã hội một lần khi ra nước ngoài định cư (22/05/2018)
- Cấp sổ đỏ khi có giấy tờ viết tay có xác nhận của ủy ban nhân dân (22/05/2018)
- Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo mức đóng từng năm khác nhau (22/05/2018)
- Quyền của người vợ đối với tài sản của gia đình bên chồng khi chồng đã chết (22/05/2018)
- Chuyển nhượng cho người cùng góp vốn mua căn hộ chung cư như thế nào? (22/05/2018)
- Tặng cho nhà đất trong thời kỳ hôn nhân có còn liên quan gì đến vợ chồng không? (22/05/2018)
- Chuyển mục đích sử dụng đất vườn sang đất ở cần làm những thủ tục gì? (22/05/2018)
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ chủ cũ là bà ngoại đã mất (22/05/2018)
Trước hết Công ty Luật Bách Dương xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng nhất!Với khẩu hiệu "An toàn pháp lý - Nền tảng thành công!" Trong quá trình hoạt động chúng tôi đã nhận được nhiều sự tin tưởng từ các quý khách hàng trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên một số thông tin chi tiết và các loại hình dịch vụ pháp lý được Công ty chúng tôi cung cấp thì không phải khách hàng nào cũng biết đến,...
Chi tiết
Pháp luật hình sự là một trong những công cụ sắc bén, hữu hiệu để đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, góp phần đắc lực vào việc bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa,...
Mẫu Văn Bản
-
Đơn thay đổi ý kiến không đồng ý với kết quả hòa giải của tòa án
-
Mẫu Đơn khởi kiện Đòi tiền đặt cọc thuê nhà
-
Đơn xin ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài
-
Đơn kiện đòi tiền nợ theo hợp đồng
-
Đơn kiện đòi tài sản và quyền kinh doanh theo giấy phép
-
Đơn kiện đòi tài sản đã cho mượn.
-
Đơn kiện đòi quyền sử dụng đất
-
Đơn kiện đòi nợ theo xác nhận công nợ
-
Đơn kiện đòi lại di sản thừa kế
-
Đơn đề nghị công nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất