Không trả nợ đúng hạn sẽ bị xử lý thế nào và có phạm tội không?
Đăng lúc: Thứ năm - 19/04/2018 03:39 - Người đăng bài viết: Vũ Văn Toàn
Không trả nợ đúng hạn sẽ bị xử lý thế nào và có phạm tội không? Đến hạn phải trả khoản vay 150 triệu đồng, vì chưa có tiền nên tôi xin khất, hứa sẽ thanh toán trong 3 tháng tới. Tuy nhiên, chủ nợ liên tục thúc giục và đe dọa kiện tôi đi tù. Tôi muốn hỏi với số tiền nợ này nếu không trả đúng hạn có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
Theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành, chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự (Điều 2).
Theo như bạn trình bày, nếu giao dịch giữa hai bên thật sự là quan hệ vay tiền, bạn hoàn toàn không thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản (bằng thủ đoạn gian đối để chiếm đoạt tài sản) hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc thực hiện các hành vi khác được quy định trong Bộ luật Hình sự thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Tội phạm liên quan quan hệ vay tiền
Khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi năm 2017) quy định về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Theo Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015, bên vay tài sản là tiền phải trả đủ tiền khi đến hạn. Nếu có thỏa thuận về lãi suất thì bên vay phải trả lãi theo thỏa thuận (lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay). Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất vay như sau:
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
Theo như bạn trình bày, nếu giao dịch giữa hai bên thật sự là quan hệ vay tiền, bạn hoàn toàn không thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản (bằng thủ đoạn gian đối để chiếm đoạt tài sản) hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc thực hiện các hành vi khác được quy định trong Bộ luật Hình sự thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Tội phạm liên quan quan hệ vay tiền
Khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi năm 2017) quy định về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Theo Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015, bên vay tài sản là tiền phải trả đủ tiền khi đến hạn. Nếu có thỏa thuận về lãi suất thì bên vay phải trả lãi theo thỏa thuận (lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay). Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất vay như sau:
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
HÃY GỌI 1900 6280
ĐỂ NGHE LUẬT SƯ TƯ VẤN
Nội dung tư vấn trên website chỉ mang tính tham khảo, cần Luật sư tư vấn chi tiết quý khách vui lòng gọi 1900 6280
Những tin mới hơn
- Người bị nhiễm HIV có bị hạn chế quyền sinh con? (19/04/2018)
- Thuê nhà không được chủ nhà trả tiền đặt cọc thuê thì làm thế nào? (19/04/2018)
- Sống chung với nhau như vợ chồng có vi phạm vào quy định nào (19/04/2018)
- Hành vi Côn đồ được hiểu như thế nào? (19/04/2018)
- Việc dạy thêm học thêm của học sinh và giáo viên tiểu học có bị cấm không? (19/04/2018)
- Người dân có quyền giám sát đối với cảnh sát giao thông? (19/04/2018)
- Tuyên bố người mất tích khi ly hôn cần những thủ tục gì (19/04/2018)
- Nói xấu chế nhạo người sinh con một bề bị xử lý thế nào (19/04/2018)
- Tìm hiểu về quỹ đầu tư mạo hiểm theo quy định (19/04/2018)
- Các trường hợp không phải trả tiền bản quyền tác phẩm bài hát (19/04/2018)
Những tin cũ hơn
- Đào được báu vật thì có phải giao nộp (19/04/2018)
- Ai là người xử lý xử phạt người tè bậy xả rác bừa bãi (19/04/2018)
- Khi nào công an kiểm tra khách thuê phòng nhà nghỉ (19/04/2018)
- Căn cứ xác định hành vi mua bán dâm (19/04/2018)
- Xây nhà và nhập hộ khẩu nên làm việc gì trước (19/04/2018)
- Giải quyết trường hợp không cấp dưỡng chu cấp cho con (19/04/2018)
- Giải quyết trường hợp không cho gặp con khi đã ly hôn (19/04/2018)
- Được mang bao nhiêu vàng khi phải khai báo xuất cảnh (19/04/2018)
- Những trường hợp được miễn thuế phí môn bài (19/04/2018)
- Cách yêu cầu chuyển bãi rác cách xa khu dân cư (19/04/2018)
Trước hết Công ty Luật Bách Dương xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng nhất!Với khẩu hiệu "An toàn pháp lý - Nền tảng thành công!" Trong quá trình hoạt động chúng tôi đã nhận được nhiều sự tin tưởng từ các quý khách hàng trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên một số thông tin chi tiết và các loại hình dịch vụ pháp lý được Công ty chúng tôi cung cấp thì không phải khách hàng nào cũng biết đến,...
Chi tiết
Theo đó, kể từ ngày 01/01/2018 (ngày Bộ luật Hình sự 2015 có hiệu lực thi hành), khi xét xử và thi hành án hình sự thì TAND các cấp cần lưu ý một số vấn đề, đơn cử như:
- Tất cả các điều khoản của Bộ luật Hình sự 2015 được áp...
- Tất cả các điều khoản của Bộ luật Hình sự 2015 được áp...
Mẫu Văn Bản
-
Đơn thay đổi ý kiến không đồng ý với kết quả hòa giải của tòa án
-
Mẫu Đơn khởi kiện Đòi tiền đặt cọc thuê nhà
-
Đơn xin ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài
-
Đơn kiện đòi tiền nợ theo hợp đồng
-
Đơn kiện đòi tài sản và quyền kinh doanh theo giấy phép
-
Đơn kiện đòi tài sản đã cho mượn.
-
Đơn kiện đòi quyền sử dụng đất
-
Đơn kiện đòi nợ theo xác nhận công nợ
-
Đơn kiện đòi lại di sản thừa kế
-
Đơn đề nghị công nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất