Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất từ mẹ sang con có cần chữ ký của các con?
Đăng lúc: Thứ ba - 22/05/2018 00:06 - Người đăng bài viết: Vũ Văn Toàn
Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất từ mẹ sang con có cần chữ ký của các con? Mẹ tôi đang đứng tên sổ đỏ nhưng bây giờ bà muốn chuyển nhượng cho tôi .Tôi muốn hỏi mẹ tôi khi sang tên cho tôi thì có cần chữ kí của các chị tôi hay không?
Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi có một số ý kiến tư vấn như sau:
Việc có cần chữ ký của các chị bạn trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà mẹ bạn đứng tên sẽ phụ thuộc vào việc quyền sử dụng đất trong hợp đồng này có được xác định là tài sản riêng của mẹ bạn hay tài sản chung của bố mẹ bạn. Trong trường hợp quyền sử dụng đất này là tài sản riêng của mẹ bạn thì việc bà sang tên cho bạn sẽ không cần chữ ký của các chị bạn. Tuy nhiên, trong trường hợp đây là tài sản chung của bố mẹ bạn thì phải có chữ ký của bố bạn, trường hợp bố bạn mất thì phải có chữ ký đồng ý của các đồng thừa kế (bao gồm: bố, mẹ, vợ và các con của bố bạn), tức là phải có chữ ký của các chị bạn.
Căn cứ theo những dữ liệu bạn cung cấp, việc mẹ bạn đứng tên trên sổ đỏ chưa đủ căn cứ để xác định đây có phải là tài sản riêng của mẹ bạn, bởi theo quy định tại khoản 4 Điều 98 Luật đất đai năm 2013 quy định “Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.”. Trong phạm vi tư vấn, chúng tôi xin cung cấp một số quy định pháp luật về xác định tài sản chung và riêng giữa vợ và chồng để bạn tham khảo như sau:
- Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình quy định tài sản chung của vợ chồng như sau: “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
- Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình quy định tài sản riêng của vợ, chồng như sau: “1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Việc có cần chữ ký của các chị bạn trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà mẹ bạn đứng tên sẽ phụ thuộc vào việc quyền sử dụng đất trong hợp đồng này có được xác định là tài sản riêng của mẹ bạn hay tài sản chung của bố mẹ bạn. Trong trường hợp quyền sử dụng đất này là tài sản riêng của mẹ bạn thì việc bà sang tên cho bạn sẽ không cần chữ ký của các chị bạn. Tuy nhiên, trong trường hợp đây là tài sản chung của bố mẹ bạn thì phải có chữ ký của bố bạn, trường hợp bố bạn mất thì phải có chữ ký đồng ý của các đồng thừa kế (bao gồm: bố, mẹ, vợ và các con của bố bạn), tức là phải có chữ ký của các chị bạn.
Căn cứ theo những dữ liệu bạn cung cấp, việc mẹ bạn đứng tên trên sổ đỏ chưa đủ căn cứ để xác định đây có phải là tài sản riêng của mẹ bạn, bởi theo quy định tại khoản 4 Điều 98 Luật đất đai năm 2013 quy định “Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.”. Trong phạm vi tư vấn, chúng tôi xin cung cấp một số quy định pháp luật về xác định tài sản chung và riêng giữa vợ và chồng để bạn tham khảo như sau:
- Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình quy định tài sản chung của vợ chồng như sau: “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
- Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình quy định tài sản riêng của vợ, chồng như sau: “1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
HÃY GỌI 1900 6280
ĐỂ NGHE LUẬT SƯ TƯ VẤN
Nội dung tư vấn trên website chỉ mang tính tham khảo, cần Luật sư tư vấn chi tiết quý khách vui lòng gọi 1900 6280
Những tin mới hơn
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ chủ cũ là bà ngoại đã mất (22/05/2018)
- Chuyển mục đích sử dụng đất vườn sang đất ở cần làm những thủ tục gì? (22/05/2018)
- Tặng cho nhà đất trong thời kỳ hôn nhân có còn liên quan gì đến vợ chồng không? (22/05/2018)
- Chuyển nhượng cho người cùng góp vốn mua căn hộ chung cư như thế nào? (22/05/2018)
- Sai tên và năm sinh trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm thế nào? (22/05/2018)
- Cấp giấy chứng nhận đối với đất mua bằng giấy viết tay và các chi phí phải trả (22/05/2018)
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với căn hộ tập thể cũ như thế nào? (22/05/2018)
- Đã sang tên sổ đỏ nhưng chủ sở hữu gây khó khăn khi xây dựng nhà trên đất (22/05/2018)
- Tranh chấp đất đai có nguồn gốc thừa kế đất do ông bà để lại thì giải quyết thế nào? (22/05/2018)
- Thủ tục chuyển nhượng đất ở cùng đất vườn và nghĩa vụ tài chính khi thực hiện (22/05/2018)
Những tin cũ hơn
- Diện tích thửa đất ghi trên sổ đỏ và trên bản đồ địa chính không giống nhau (22/05/2018)
- Không trả được nợ vay khi cầm cố thế chấp quyền sử dụng đất thì xử lý thế nào? (21/05/2018)
- Hộ gia đình chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện thế nào? (21/05/2018)
- Thủ tục khai nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì phải làm thế nào? (21/05/2018)
- Chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình cho chủ hộ được thực hiện thế nào? (21/05/2018)
- Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất và sở hữu nhà cùng các chi phí phải trả. (21/05/2018)
- Góp tiền mua căn hộ chung cư để sở hữu chung nên làm thế nào? (21/05/2018)
- Đền bù đất không thỏa đáng khiếu nại đến cơ quan nào (21/05/2018)
- Bà ngoại cho đất thì khi bố mẹ ly hôn chia tài sản thế nào (21/05/2018)
- Hộ kinh doanh buôn bán chất cấm với số lượng lớn thì bị phạt gì (21/05/2018)
Trước hết Công ty Luật Bách Dương xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng nhất!Với khẩu hiệu "An toàn pháp lý - Nền tảng thành công!" Trong quá trình hoạt động chúng tôi đã nhận được nhiều sự tin tưởng từ các quý khách hàng trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên một số thông tin chi tiết và các loại hình dịch vụ pháp lý được Công ty chúng tôi cung cấp thì không phải khách hàng nào cũng biết đến,...
Chi tiết
Theo đó, kể từ ngày 01/01/2018 (ngày Bộ luật Hình sự 2015 có hiệu lực thi hành), khi xét xử và thi hành án hình sự thì TAND các cấp cần lưu ý một số vấn đề, đơn cử như:
- Tất cả các điều khoản của Bộ luật Hình sự 2015 được áp...
- Tất cả các điều khoản của Bộ luật Hình sự 2015 được áp...
Mẫu Văn Bản
-
Đơn thay đổi ý kiến không đồng ý với kết quả hòa giải của tòa án
-
Mẫu Đơn khởi kiện Đòi tiền đặt cọc thuê nhà
-
Đơn xin ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài
-
Đơn kiện đòi tiền nợ theo hợp đồng
-
Đơn kiện đòi tài sản và quyền kinh doanh theo giấy phép
-
Đơn kiện đòi tài sản đã cho mượn.
-
Đơn kiện đòi quyền sử dụng đất
-
Đơn kiện đòi nợ theo xác nhận công nợ
-
Đơn kiện đòi lại di sản thừa kế
-
Đơn đề nghị công nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất