Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất từ mẹ sang con có cần chữ ký của anh chị em?
Đăng lúc: Thứ tư - 23/05/2018 00:16 - Người đăng bài viết: Vũ Văn Toàn
Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất từ mẹ sang con có cần chữ ký của anh chị em? Mẹ tôi đang đứng tên sổ đỏ nhưng bây giờ bà muốn chuyển nhượng cho tôi .Tôi muốn hỏi mẹ tôi khi sang tên cho tôi thì có cần chữ kí của các chị tôi hay không?
Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi có một số ý kiến tư vấn như sau:
Việc có cần chữ ký của các chị bạn trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà mẹ bạn đứng tên sẽ phụ thuộc vào việc quyền sử dụng đất trong hợp đồng này có được xác định là tài sản riêng của mẹ bạn hay tài sản chung của bố mẹ bạn. Trong trường hợp quyền sử dụng đất này là tài sản riêng của mẹ bạn thì việc bà sang tên cho bạn sẽ không cần chữ ký của các chị bạn. Tuy nhiên, trong trường hợp đây là tài sản chung của bố mẹ bạn thì phải có chữ ký của bố bạn, trường hợp bố bạn mất thì phải có chữ ký đồng ý của các đồng thừa kế (bao gồm: bố, mẹ, vợ và các con của bố bạn), tức là phải có chữ ký của các chị bạn.
Căn cứ theo những dữ liệu bạn cung cấp, việc mẹ bạn đứng tên trên sổ đỏ chưa đủ căn cứ để xác định đây có phải là tài sản riêng của mẹ bạn, bởi theo quy định tại khoản 4 Điều 98 Luật đất đai năm 2013 quy định “Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.”. Trong phạm vi tư vấn, chúng tôi xin cung cấp một số quy định pháp luật về xác định tài sản chung và riêng giữa vợ và chồng để bạn tham khảo như sau:
- Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình quy định tài sản chung của vợ chồng như sau: “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
- Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình quy định tài sản riêng của vợ, chồng như sau: “1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Việc có cần chữ ký của các chị bạn trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà mẹ bạn đứng tên sẽ phụ thuộc vào việc quyền sử dụng đất trong hợp đồng này có được xác định là tài sản riêng của mẹ bạn hay tài sản chung của bố mẹ bạn. Trong trường hợp quyền sử dụng đất này là tài sản riêng của mẹ bạn thì việc bà sang tên cho bạn sẽ không cần chữ ký của các chị bạn. Tuy nhiên, trong trường hợp đây là tài sản chung của bố mẹ bạn thì phải có chữ ký của bố bạn, trường hợp bố bạn mất thì phải có chữ ký đồng ý của các đồng thừa kế (bao gồm: bố, mẹ, vợ và các con của bố bạn), tức là phải có chữ ký của các chị bạn.
Căn cứ theo những dữ liệu bạn cung cấp, việc mẹ bạn đứng tên trên sổ đỏ chưa đủ căn cứ để xác định đây có phải là tài sản riêng của mẹ bạn, bởi theo quy định tại khoản 4 Điều 98 Luật đất đai năm 2013 quy định “Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.”. Trong phạm vi tư vấn, chúng tôi xin cung cấp một số quy định pháp luật về xác định tài sản chung và riêng giữa vợ và chồng để bạn tham khảo như sau:
- Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình quy định tài sản chung của vợ chồng như sau: “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
- Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình quy định tài sản riêng của vợ, chồng như sau: “1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
HÃY GỌI 1900 6280
ĐỂ NGHE LUẬT SƯ TƯ VẤN
Nội dung tư vấn trên website chỉ mang tính tham khảo, cần Luật sư tư vấn chi tiết quý khách vui lòng gọi 1900 6280
Những tin mới hơn
- Xuất cảnh của người phải thi hành án dân sự có được xuất cảnh khi chưa thi hành (26/05/2018)
- Tài sản của người phải thi hành án đang có tranh chấp thì xử lý thế nào? (26/05/2018)
- Thế chấp nhà xưởng khi chưa được chứng nhận trong giấy chứng nhận (26/05/2018)
- Có đủ điều kiện kết hôn khi hai bên có họ hàng đời thứ 4 và 5 bên ngoại không? (26/05/2018)
- Bất động sản liền kề khi áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án (26/05/2018)
- Cấp bản sao hợp đồng công chứng và các giấy tờ khác cho cơ quan thi hành án (25/05/2018)
- Tạm dừng việc đăng ký chuyển quyền và khiếu nại thi hành án dân sự (25/05/2018)
- Xử lý tài sản đảm bảo thi hành án và người phải thi hành án cố ý không chấp hành án (25/05/2018)
- Trách nhiệm của ngân hàng khi thi hành án dân sự và xử lý tài sản bảo đảm của ngân hàng (25/05/2018)
- Chuyển giao vật chứng và trả lại tài sản cho đương sự khi bản án hình sự đã thi hành (25/05/2018)
Những tin cũ hơn
- Văn bản cam kết tài sản riêng của vợ hoặc chồng khi một trong hai người đã chết (23/05/2018)
- Giành quyền nuôi con sau khi ly hôn cần những điều kiện gì để chứng minh? (23/05/2018)
- Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự là ai? (22/05/2018)
- Giải quyết vấn đề tài sản chung cùng quyền và nghĩa vụ với con sau ly hôn (22/05/2018)
- Quyền sử dụng đất đối với người Việt Nam mang quốc tịch nước ngoài (22/05/2018)
- Thủ tục mua nhà đất có khác gì so với thủ tục mua bán nhà chung cư? (22/05/2018)
- Làm lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất khi người đứng tên đã chết (22/05/2018)
- Hiệu lực hợp đồng thế chấp tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán căn hộ (22/05/2018)
- Sang tên quyền sử dụng đất của bố mẹ hay hộ gia đình cùng các khoản phải đóng (22/05/2018)
- Nhận bảo hiểm xã hội một lần khi ra nước ngoài định cư (22/05/2018)
Trước hết Công ty Luật Bách Dương xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng nhất!Với khẩu hiệu "An toàn pháp lý - Nền tảng thành công!" Trong quá trình hoạt động chúng tôi đã nhận được nhiều sự tin tưởng từ các quý khách hàng trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên một số thông tin chi tiết và các loại hình dịch vụ pháp lý được Công ty chúng tôi cung cấp thì không phải khách hàng nào cũng biết đến,...
Chi tiết
Theo đó, kể từ ngày 01/01/2018 (ngày Bộ luật Hình sự 2015 có hiệu lực thi hành), khi xét xử và thi hành án hình sự thì TAND các cấp cần lưu ý một số vấn đề, đơn cử như:
- Tất cả các điều khoản của Bộ luật Hình sự 2015 được áp...
- Tất cả các điều khoản của Bộ luật Hình sự 2015 được áp...
Mẫu Văn Bản
-
Đơn thay đổi ý kiến không đồng ý với kết quả hòa giải của tòa án
-
Mẫu Đơn khởi kiện Đòi tiền đặt cọc thuê nhà
-
Đơn xin ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài
-
Đơn kiện đòi tiền nợ theo hợp đồng
-
Đơn kiện đòi tài sản và quyền kinh doanh theo giấy phép
-
Đơn kiện đòi tài sản đã cho mượn.
-
Đơn kiện đòi quyền sử dụng đất
-
Đơn kiện đòi nợ theo xác nhận công nợ
-
Đơn kiện đòi lại di sản thừa kế
-
Đơn đề nghị công nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất