Giấy chứng nhận kết hôn ghi sai thông tin về số chứng minh nhân dân
Đăng lúc: Thứ bảy - 26/05/2018 10:51 - Người đăng bài viết: Vũ Văn Toàn
Giấy chứng nhận kết hôn ghi sai thông tin về số chứng minh nhân dân. Thông tin về số Giấy chứng minh nhân dân của chồng tôi trong Giấy chứng nhận kết hôn bị ghi sai. Hiện nay, vợ chồng tôi muốn ly hôn. Vậy, việc sai số Giấy chứng minh nhân dân trong Giấy chứng nhận kết hôn thì có có ảnh hưởng gì khi làm thủ tục ly hôn không?
Theo quy định tại khoản 12 Điều 4 và Điều 28 Luật Hộ tịch năm 2014 thì trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch, cá nhân có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cải chính hộ tịch để sửa đổi những thông tin sai sót đó.
Về thẩm quyền đăng ký cải chính hộ tịch, khoản 2 Điều 7 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:
“2. Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này:
……………….
b) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc”.
Mặt khác, khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định: “Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước”.
Về thủ tục đăng ký cải chính hộ tịch, Điều 28 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định như sau:
“1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch”.
Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, khi muốn cải chính số Giấy chứng minh nhân dân trong Giấy chứng nhận kết hôn, bạn cần gửi hồ sơ gồm: (1) Mẫu tờ khai đăng ký việc cải chính hộ tịch (được quy định tại Phụ lục V kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch); (2) Giấy chứng minh nhân dân của chồng và (3) Bản chính giấy chứng nhận kết hôn đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để yêu cầu cải chính hộ tịch.
Việc sai số Giấy chứng minh nhân dân trong Giấy chứng nhận kết hôn có thể sẽ gây ra các khó khăn khi tiến hành các giao dịch cũng như thủ tục ly hôn sau này. Do đó, để tạo thuận lợi cho vợ chồng bạn thì bạn nên làm thủ tục cải chính hộ tịch trước khi khi làm thủ tục ly hôn.
Về thẩm quyền đăng ký cải chính hộ tịch, khoản 2 Điều 7 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:
“2. Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này:
……………….
b) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc”.
Mặt khác, khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định: “Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước”.
Về thủ tục đăng ký cải chính hộ tịch, Điều 28 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định như sau:
“1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch”.
Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, khi muốn cải chính số Giấy chứng minh nhân dân trong Giấy chứng nhận kết hôn, bạn cần gửi hồ sơ gồm: (1) Mẫu tờ khai đăng ký việc cải chính hộ tịch (được quy định tại Phụ lục V kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch); (2) Giấy chứng minh nhân dân của chồng và (3) Bản chính giấy chứng nhận kết hôn đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để yêu cầu cải chính hộ tịch.
Việc sai số Giấy chứng minh nhân dân trong Giấy chứng nhận kết hôn có thể sẽ gây ra các khó khăn khi tiến hành các giao dịch cũng như thủ tục ly hôn sau này. Do đó, để tạo thuận lợi cho vợ chồng bạn thì bạn nên làm thủ tục cải chính hộ tịch trước khi khi làm thủ tục ly hôn.
HÃY GỌI 1900 6280
ĐỂ NGHE LUẬT SƯ TƯ VẤN
Nội dung tư vấn trên website chỉ mang tính tham khảo, cần Luật sư tư vấn chi tiết quý khách vui lòng gọi 1900 6280
Những tin mới hơn
- Quyền sử dụng định đoạt tài sản chung của vợ chồng khi một bên không đồng ý (26/05/2018)
- Tảo hôn khi cả hai bên kết hôn chưa đủ tuổi thì giải quyết thế nào? (26/05/2018)
- Xác đinh tài sản riêng khi chia tài sản ly hôn và việc lập văn bản phân chia (26/05/2018)
- Có với nhau được một người con được xem là hôn nhân thực tế không? (26/05/2018)
- Kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện như thế nào? (26/05/2018)
- Yêu cầu cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn mà bên kia không thực hiện (26/05/2018)
- Thay đổi người trực tiếp nuôi con cần những điều kiện căn cứ nào? (26/05/2018)
- Xác nhận tài sản riêng của mình trước khi kết hôn cần làm những gì? (26/05/2018)
- Đổi họ con mang họ có ảnh hưởng tới quyền trực tiếp nuôi dưỡng con không? (26/05/2018)
- Tặng cho căn hộ bị hạn chế thời gian chuyển quyền trong thời kỳ hôn nhân (26/05/2018)
Những tin cũ hơn
- Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài khi hai bên cư trú khác nhau (26/05/2018)
- Chia tài sản do một bên vợ hoặc chồng đứng tên khi ly hôn thì giải quyết thế nào? (26/05/2018)
- Có đủ điều kiện kết hôn khi hai bên có họ hàng đời thứ 4 và 5 bên ngoại không? (26/05/2018)
- Thế chấp nhà xưởng khi chưa được chứng nhận trong giấy chứng nhận (26/05/2018)
- Tài sản của người phải thi hành án đang có tranh chấp thì xử lý thế nào? (26/05/2018)
- Xuất cảnh của người phải thi hành án dân sự có được xuất cảnh khi chưa thi hành (26/05/2018)
- Bất động sản liền kề khi áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án (26/05/2018)
- Cấp bản sao hợp đồng công chứng và các giấy tờ khác cho cơ quan thi hành án (25/05/2018)
- Trách nhiệm của ngân hàng khi thi hành án dân sự và xử lý tài sản bảo đảm của ngân hàng (25/05/2018)
- Xử lý tài sản đảm bảo thi hành án và người phải thi hành án cố ý không chấp hành án (25/05/2018)
Trước hết Công ty Luật Bách Dương xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng nhất!Với khẩu hiệu "An toàn pháp lý - Nền tảng thành công!" Trong quá trình hoạt động chúng tôi đã nhận được nhiều sự tin tưởng từ các quý khách hàng trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên một số thông tin chi tiết và các loại hình dịch vụ pháp lý được Công ty chúng tôi cung cấp thì không phải khách hàng nào cũng biết đến,...
Chi tiết
Kể từ ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành, theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015, khoản 4 Điều 4 Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐTP ngày 30-6-2016 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao...
Mẫu Văn Bản
-
Đơn thay đổi ý kiến không đồng ý với kết quả hòa giải của tòa án
-
Mẫu Đơn khởi kiện Đòi tiền đặt cọc thuê nhà
-
Đơn xin ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài
-
Đơn kiện đòi tiền nợ theo hợp đồng
-
Đơn kiện đòi tài sản và quyền kinh doanh theo giấy phép
-
Đơn kiện đòi tài sản đã cho mượn.
-
Đơn kiện đòi quyền sử dụng đất
-
Đơn kiện đòi nợ theo xác nhận công nợ
-
Đơn kiện đòi lại di sản thừa kế
-
Đơn đề nghị công nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất