Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
Đăng lúc: Thứ hai - 23/04/2018 18:17 - Người đăng bài viết: Vũ Văn Toàn
Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Thuế tiêu thụ đặc biệt nhằm vào ai, vì sao phải nộp loại thuế này?
Theo Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2014, đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
“1. Hàng hóa:
a) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
b) Rượu;
c) Bia;
d) Xe ôtô dưới 24 chỗ, kể cả xe vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
e) Tàu bay, du thuyền;
g) Xăng các loại;
h) Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
i) Bài lá;
k) Vàng mã, hàng mã.
2. Dịch vụ:
a) Kinh doanh vũ trường;
b) Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
c) Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
d) Kinh doanh đặt cược;
đ) Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
e) Kinh doanh xổ số”.
Vậy, đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là những hàng hóa, dịch vụ không thật sự cần thiết cho nhu cầu tiêu dùng hằng ngày của con người và có thể còn có những tác hại nhất định đến người sử dụng, môi trường, xã hội.
Người phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
Điều 4 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định: “Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt”.
Theo đó, người nộp thuế là tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Người nộp thuế sẽ được hoàn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt trong những trường hợp quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 như sau:
“Điều 8. Hoàn thuế, khấu trừ thuế
1. Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau:
a) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu;
b) Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu;
c) Quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động có số thuế nộp thừa;
d) Có quyết định hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này chỉ thực hiện đối với hàng hoá thực tế xuất khẩu.
2. Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có chứng từ hợp pháp thì được khấu trừ số thuế đã nộp đối với nguyên liệu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ở khâu sản xuất”.
“Điều 9. Giảm thuế
Người nộp thuế sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ được giảm thuế.
Mức giảm thuế được xác định trên cơ sở tổn thất thực tế do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có)”.
Như vậy, thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu mà đối tượng chịu thuế là hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ đặc biệt và người phải nộp thuế là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh những mặt hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo những quy định pháp luật nêu trên.
“1. Hàng hóa:
a) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
b) Rượu;
c) Bia;
d) Xe ôtô dưới 24 chỗ, kể cả xe vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
e) Tàu bay, du thuyền;
g) Xăng các loại;
h) Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
i) Bài lá;
k) Vàng mã, hàng mã.
2. Dịch vụ:
a) Kinh doanh vũ trường;
b) Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
c) Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
d) Kinh doanh đặt cược;
đ) Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
e) Kinh doanh xổ số”.
Vậy, đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là những hàng hóa, dịch vụ không thật sự cần thiết cho nhu cầu tiêu dùng hằng ngày của con người và có thể còn có những tác hại nhất định đến người sử dụng, môi trường, xã hội.
Người phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
Điều 4 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định: “Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt”.
Theo đó, người nộp thuế là tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Người nộp thuế sẽ được hoàn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt trong những trường hợp quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 như sau:
“Điều 8. Hoàn thuế, khấu trừ thuế
1. Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau:
a) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu;
b) Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu;
c) Quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động có số thuế nộp thừa;
d) Có quyết định hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này chỉ thực hiện đối với hàng hoá thực tế xuất khẩu.
2. Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có chứng từ hợp pháp thì được khấu trừ số thuế đã nộp đối với nguyên liệu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ở khâu sản xuất”.
“Điều 9. Giảm thuế
Người nộp thuế sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ được giảm thuế.
Mức giảm thuế được xác định trên cơ sở tổn thất thực tế do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có)”.
Như vậy, thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu mà đối tượng chịu thuế là hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ đặc biệt và người phải nộp thuế là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh những mặt hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo những quy định pháp luật nêu trên.
HÃY GỌI 1900 6280
ĐỂ NGHE LUẬT SƯ TƯ VẤN
Nội dung tư vấn trên website chỉ mang tính tham khảo, cần Luật sư tư vấn chi tiết quý khách vui lòng gọi 1900 6280
Từ khóa:
Đối tượng chịu thuế, tiêu thụ đặc biệt, phải nộp, tiêu thụ, đặc biệt, hàng hóa, thuốc lá, xì gà, thiết kế, cố định, mô tô, xi lanh, tàu bay, du thuyền, nhiệt độ, trở xuống, kinh doanh, trò chơi, hội viên
Những tin mới hơn
- Thời gian thực hiện cấp sổ đỏ cho người nhận chuyển nhượng là bao lâu? (23/04/2018)
- Cấp sổ đỏ đối với đất đang bị vướng mắc có được cấp không? (23/04/2018)
- Được phép sử dụng đốt những loại pháo nào trong dịp lế tết? (23/04/2018)
- Hưởng chế độ thai sản cần những hồ sơ giấy tờ cần thiết nào? (23/04/2018)
- Cây xăng gian lận thì làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của mình? (23/04/2018)
- Người già khi ly hôn mà không đăng ký kết hôn có cần toà án giải quyết? (23/04/2018)
- Không đưa tiền cấp dưỡng nuôi con thì xử lý thế nào? (23/04/2018)
- Tham gia cá cược bóng đá tại Việt Nam một cách hợp pháp như thế nào? (23/04/2018)
- Chủ nhà hay người thuê nhà phải sửa khi nhà bị hư hỏng? (23/04/2018)
- Nhặt được của rơi phải trả người bị mất nếu không muốn phạm tội (23/04/2018)
Những tin cũ hơn
- Giá trị pháp lý của bản sao giấy khai sinh có thể thay thế bản gốc (23/04/2018)
- Công an bảo vệ được đặt vọng gác tại những cơ quan nào? (23/04/2018)
- Điều kiện chia tách thửa đất tối thiểu để chuyển quyền sử dụng tại Hà Nội (23/04/2018)
- Sử dụng nhà chung cư sau 50 năm có bị thu hồi không? (23/04/2018)
- Cảnh sát cơ động được phép hoá trang để phát hiện vi phạm (23/04/2018)
- Lấn chiếm vỉa hè để buôn bán vì sao lại khó dẹp và cách xử lý (23/04/2018)
- Trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật (23/04/2018)
- Phá thai và bị cấm phá thai được quy định như thế nào? (23/04/2018)
- Cách xử lý khi bị gửi thư rác và tin nhắn quảng cáo qua điện thoại (23/04/2018)
- Nâng lương trước thời hạn đối với công chức và viên chức cần điều kiện gì? (22/04/2018)
Trước hết Công ty Luật Bách Dương xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng nhất!Với khẩu hiệu "An toàn pháp lý - Nền tảng thành công!" Trong quá trình hoạt động chúng tôi đã nhận được nhiều sự tin tưởng từ các quý khách hàng trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên một số thông tin chi tiết và các loại hình dịch vụ pháp lý được Công ty chúng tôi cung cấp thì không phải khách hàng nào cũng biết đến,...
Chi tiết
Bộ luật dân sự 2015 quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý...
Mẫu Văn Bản
-
Đơn thay đổi ý kiến không đồng ý với kết quả hòa giải của tòa án
-
Mẫu Đơn khởi kiện Đòi tiền đặt cọc thuê nhà
-
Đơn xin ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài
-
Đơn kiện đòi tiền nợ theo hợp đồng
-
Đơn kiện đòi tài sản và quyền kinh doanh theo giấy phép
-
Đơn kiện đòi tài sản đã cho mượn.
-
Đơn kiện đòi quyền sử dụng đất
-
Đơn kiện đòi nợ theo xác nhận công nợ
-
Đơn kiện đòi lại di sản thừa kế
-
Đơn đề nghị công nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất