Di chúc như thế nào được coi là có giá trị pháp lý và hợp pháp?
Đăng lúc: Thứ ba - 18/09/2018 09:35 - Người đăng bài viết: Nguyễn Xuân Hào
Di chúc như thế nào được coi là có giá trị pháp lý và hợp pháp? Di chúc theo Bộ Luật Dân sự năm 2015
DI CHÚC
Theo quy định tại điều 648 Bộ luật dân sự năm 2015, Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Có nhiều khách hàng khi gọi điện hoặc đến gặp luật sư nhờ tư vấn thì luôn thắc mắc Di chúc viết tay có được không, di chúc đánh máy có được không...để giải đáp thắc mắc này, bài viết dưới đây sẽ chỉ dẫn các quy định pháp luật liên quan đến di chúc và một số phân tích về nội dung này.
Tại Điều 627 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: Hình thức của di chúc: Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Với quy định của điều luật này có thể thấy Di chúc buộc phải lập thành văn bản. Văn bản ở đây có thể được thể hiện dưới dạng viết hoặc đánh máy. Di chúc bằng văn bản bao gồm:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có công chứng;
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Thứ nhất về Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: là di chúc được người có quyền lập di chúc sau khi thể hiện di chúc dưới dạng văn bản (Viết hoặc đánh máy) ký tên vào di chúc. Ví dụ: ông A và bà K là vợ chồng, khi về già viết di chúc để lại di sản thừa kế cho các con. Sau khi viết xong di chúc, cả hai ông bà ký tên vào bản di chúc.
Thứ hai về Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Di chúc sau khi được lập thành văn bản và người lập di chúc với mong muốn có người xác nhận, làm chứng vào bản di chúc đó thì có thể nhờ bất kỳ người nào xa lạ, không hề quen biết làm chứng, ký xác nhận vào bản di chúc. Ví dụ: Ông A và Bà K sau khi viết xong di chúc đã chạy sang nhà hàng xóm nhờ chị H và anh N sang làm chứng, ký xác nhận vào bản Di chúc. Người làm chứng không được là Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc, Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc, Người chưa đủ 18 tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.
Thứ ba về Di chúc bằng văn bản có công chứng và Di chúc bằng văn bản có chứng thực là Di chúc được lập và được công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực tại ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký xác nhận và đóng dấu. Công chứng viên, người có thẩm quyền của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn không được chứng nhận, chứng thực đối với di chúc, nếu họ là: Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật; Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
Trường hợp Di chúc không thể lập bằng văn bản thì có thể di chúc bằng miệng. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
Trên cơ sở Quy đinh pháp luật cũng như những phân tích và ví dụ, bài viết phần nào giúp bạn đọc hiểu về Di chúc.
Theo quy định tại điều 648 Bộ luật dân sự năm 2015, Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Có nhiều khách hàng khi gọi điện hoặc đến gặp luật sư nhờ tư vấn thì luôn thắc mắc Di chúc viết tay có được không, di chúc đánh máy có được không...để giải đáp thắc mắc này, bài viết dưới đây sẽ chỉ dẫn các quy định pháp luật liên quan đến di chúc và một số phân tích về nội dung này.
Tại Điều 627 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: Hình thức của di chúc: Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Với quy định của điều luật này có thể thấy Di chúc buộc phải lập thành văn bản. Văn bản ở đây có thể được thể hiện dưới dạng viết hoặc đánh máy. Di chúc bằng văn bản bao gồm:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có công chứng;
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Thứ nhất về Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: là di chúc được người có quyền lập di chúc sau khi thể hiện di chúc dưới dạng văn bản (Viết hoặc đánh máy) ký tên vào di chúc. Ví dụ: ông A và bà K là vợ chồng, khi về già viết di chúc để lại di sản thừa kế cho các con. Sau khi viết xong di chúc, cả hai ông bà ký tên vào bản di chúc.
Thứ hai về Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Di chúc sau khi được lập thành văn bản và người lập di chúc với mong muốn có người xác nhận, làm chứng vào bản di chúc đó thì có thể nhờ bất kỳ người nào xa lạ, không hề quen biết làm chứng, ký xác nhận vào bản di chúc. Ví dụ: Ông A và Bà K sau khi viết xong di chúc đã chạy sang nhà hàng xóm nhờ chị H và anh N sang làm chứng, ký xác nhận vào bản Di chúc. Người làm chứng không được là Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc, Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc, Người chưa đủ 18 tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.
Thứ ba về Di chúc bằng văn bản có công chứng và Di chúc bằng văn bản có chứng thực là Di chúc được lập và được công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực tại ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký xác nhận và đóng dấu. Công chứng viên, người có thẩm quyền của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn không được chứng nhận, chứng thực đối với di chúc, nếu họ là: Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật; Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
Trường hợp Di chúc không thể lập bằng văn bản thì có thể di chúc bằng miệng. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
Trên cơ sở Quy đinh pháp luật cũng như những phân tích và ví dụ, bài viết phần nào giúp bạn đọc hiểu về Di chúc.
HÃY GỌI 1900 6280
ĐỂ NGHE LUẬT SƯ TƯ VẤN
Nội dung tư vấn trên website chỉ mang tính tham khảo, cần Luật sư tư vấn chi tiết quý khách vui lòng gọi 1900 6280
Tác giả bài viết: LS Nguyễn Hào
Những tin mới hơn
- Luật sư tư vấn qua điện thoại 0969 829 782 (01/04/2020)
- Thủ tục thụ lý vụ án dân sự (28/04/2020)
- Cách chuyển tên chính chủ căn hộ (15/12/2018)
- Mẹ chồng mượn tiền công ty tài chính con dâu có phải trả nợ không? (11/10/2018)
- Vay tiền tiêu dùng tín chấp có bị xử theo luật rừng? (11/10/2018)
- Người dưới 18 tuổi gây tai nạn giao thông và không gây hậu quả có bị xử lý không? (18/09/2018)
Những tin cũ hơn
- Trường hợp sa thải lao động nước ngoài tự ý bỏ việc trong giờ làm việc (09/08/2018)
- Ly hôn và quyền nuôi con sau ly hôn? (30/07/2018)
- Thẩm quyền, trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể? (30/07/2018)
- Sau khi Tòa án trả hồ sơ điều tra bổ sung vụ án hình sự, vụ án sẽ giải quyết thế nào? (30/07/2018)
- Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập Hiệp hội được thực hiện thế nào? (30/07/2018)
- Đánh bạc bị bắt lần hai thì bị xử phạt thế nào? (30/07/2018)
- Chấm dứt hợp đồng với lao động nữ nghỉ thai sản có hợp pháp không? (30/07/2018)
- Lấy lại tiền từ người lừa đảo chiếm đoạt tài sản bằng cách nào? (30/07/2018)
- Người đã có vợ chung sống như vợ chồng với người khác có hợp pháp không? (27/07/2018)
- Mẹ có thể xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thay cho con được không? (27/07/2018)
Trước hết Công ty Luật Bách Dương xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng nhất!Với khẩu hiệu "An toàn pháp lý - Nền tảng thành công!" Trong quá trình hoạt động chúng tôi đã nhận được nhiều sự tin tưởng từ các quý khách hàng trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên một số thông tin chi tiết và các loại hình dịch vụ pháp lý được Công ty chúng tôi cung cấp thì không phải khách hàng nào cũng biết đến,...
Chi tiết
Theo đó, giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có thể xem xét, quyết định cho phạm nhân ăn cơm cùng thân nhân trong các trường hợp sau:
- Trong thời gian gặp mặt thân nhân...
- Trong thời gian gặp mặt thân nhân...
Mẫu Văn Bản
-
Đơn thay đổi ý kiến không đồng ý với kết quả hòa giải của tòa án
-
Mẫu Đơn khởi kiện Đòi tiền đặt cọc thuê nhà
-
Đơn xin ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài
-
Đơn kiện đòi tiền nợ theo hợp đồng
-
Đơn kiện đòi tài sản và quyền kinh doanh theo giấy phép
-
Đơn kiện đòi tài sản đã cho mượn.
-
Đơn kiện đòi quyền sử dụng đất
-
Đơn kiện đòi nợ theo xác nhận công nợ
-
Đơn kiện đòi lại di sản thừa kế
-
Đơn đề nghị công nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất