Cử người có trách nhiệm giữ con dấu công ty là những ai?
Đăng lúc: Thứ hai - 07/05/2018 18:20 - Người đăng bài viết: Vũ Văn Toàn
Cử người có trách nhiệm giữ con dấu công ty là những ai?Tôi và hai vợ chồng một người bạn có cùng nhau thành lập một công ty cổ phần năm 2009. Tôi là giám đốc công ty, người đại diện theo pháp luật chiếm 75% vốn điều lệ công ty. Hai vợ chồng người bạn là giám đốc điều hành và phó giám đốc. Hoạt động của công ty tương đối tốt. Tuy nhiên về quan hệ cá nhân giữa chúng tôi thì ngày càng xấu đi, thời gian gần đây rất căng thẳng, thiếu sự tin tưởng ( vì hai vợ chồng người bạn có dấu hiệu chân trong chân ngoài trong việc làm ăn của công ty). Điều đáng lo ngại là từ nhiều tháng qua, hai vợ chồng người bạn đang chiếm giữ con dấu của công ty. Khi tôi nói giao lại cho tôi ( trước đây tôi giữ con dấu và là người ký vào các giấy tờ pháp lý, hợp đồng của công ty) thì họ nhất quyết không chịu đưa. Mà tôi cũng rất nghi ngại là có thể họ đã sử dụng con dấu làm những việc mờ ám gì đó, gây thiệt hại cho công ty. Vậy tôi xin hỏi qui định của pháp luật về con dấu công ty như thế nào? Tôi phải làm gì để lấy lại con dấu? Và thực ra tôi có quyền giữ con dấu hay không? Rất mong các luật sư giải đáp giúp, tôi xin chân thành cám ơn.
Điều 36 Luật Doanh nghiệp, qui định về con dấu của doanh nghiệp như sau:
1. Doanh nghiệp có con dấu riêng. Con dấu của doanh nghiệp phải được lưu giữ và bảo quản tại trụ sở chính của doanh nghiệp.
2. Con dấu là tài sản của doanh nghiệp. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm quản lý sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.
Cụ thể hơn, khoản 4 điều 6 Nghị định 58/2001 qui định: “Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm quản lý, sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức mình. Con dấu phải được để tại trụ sở cơ quan, tổ chức và phải được quản lý chặt chẽ. Trường hợp thật cần thiết để giải quyết công việc ở xa trụ sở cơ quan thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức đó có thể mang con dấu đi theo và phải chịu trách nhiệm về việc mang con dấu ra khỏi cơ quan”.
Đối chiếu với các qui định trên, người duy nhất có thẩm quyền bảo quản và quản lý con dấu của công ty anh chính là anh - người đại diện theo pháp luật của công ty.
Hay nói cách khác, việc hai vợ chồng người bạn (các cổ đông) giữ con dấu như vậy là không phù hợp, làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của công ty ( trong các giao dịch hành chính, pháp lý thường lệ), tiềm ẩn nhiều rủi ro và có thể bị cơ quan chức năng phạt ( nếu bị phát hiện).
Để lấy lại con dấu, theo tôi anh nên có văn bản chính thức ( vì đã nói miệng rồi mà chưa có kết quả) đề nghị hai vợ chồng người bạn sớm gửi lại con dấu cho anh (cũng là cho công ty). Trong văn bản này anh cần nêu rõ các căn cứ pháp lý như trình bày ở trên.
Về nguyên tắc, nếu họ vẫn cương quyết nắm giữ con dấu thì anh có quyền làm đơn tố cáo gửi đến cơ quan chức năng để tố cáo hành vi này ( chẳng hạn như gửi đến cơ quan công an kinh tế ) hoặc cũng có thể gửi Đơn khởi kiện ra tòa án ( xem như vụ án kinh tế thương mại – tranh chấp về quyền lợi cổ đông, điều lệ công ty). Tuy nhiên, tốt nhất là hai bên nên trao đổi trên tinh thần cởi mở, hòa giải với nhau. Chứ chẳng lẽ “việc nhỏ” như vậy mà phải đưa đến chốn “công đường” ? Anh cũng cần giải thích thêm là việc giao con dấu lại cho anh quản lý là cần thiết, tốt cho tất cả mọi người và sẵn sàng đáp ứng nhu cầu sử dụng dấu của người bạn (khi họ cần sử dụng (đóng dấu) và đúng pháp luật). Chúc anh mọi việc tốt đẹp
1. Doanh nghiệp có con dấu riêng. Con dấu của doanh nghiệp phải được lưu giữ và bảo quản tại trụ sở chính của doanh nghiệp.
2. Con dấu là tài sản của doanh nghiệp. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm quản lý sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.
Cụ thể hơn, khoản 4 điều 6 Nghị định 58/2001 qui định: “Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm quản lý, sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức mình. Con dấu phải được để tại trụ sở cơ quan, tổ chức và phải được quản lý chặt chẽ. Trường hợp thật cần thiết để giải quyết công việc ở xa trụ sở cơ quan thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức đó có thể mang con dấu đi theo và phải chịu trách nhiệm về việc mang con dấu ra khỏi cơ quan”.
Đối chiếu với các qui định trên, người duy nhất có thẩm quyền bảo quản và quản lý con dấu của công ty anh chính là anh - người đại diện theo pháp luật của công ty.
Hay nói cách khác, việc hai vợ chồng người bạn (các cổ đông) giữ con dấu như vậy là không phù hợp, làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của công ty ( trong các giao dịch hành chính, pháp lý thường lệ), tiềm ẩn nhiều rủi ro và có thể bị cơ quan chức năng phạt ( nếu bị phát hiện).
Để lấy lại con dấu, theo tôi anh nên có văn bản chính thức ( vì đã nói miệng rồi mà chưa có kết quả) đề nghị hai vợ chồng người bạn sớm gửi lại con dấu cho anh (cũng là cho công ty). Trong văn bản này anh cần nêu rõ các căn cứ pháp lý như trình bày ở trên.
Về nguyên tắc, nếu họ vẫn cương quyết nắm giữ con dấu thì anh có quyền làm đơn tố cáo gửi đến cơ quan chức năng để tố cáo hành vi này ( chẳng hạn như gửi đến cơ quan công an kinh tế ) hoặc cũng có thể gửi Đơn khởi kiện ra tòa án ( xem như vụ án kinh tế thương mại – tranh chấp về quyền lợi cổ đông, điều lệ công ty). Tuy nhiên, tốt nhất là hai bên nên trao đổi trên tinh thần cởi mở, hòa giải với nhau. Chứ chẳng lẽ “việc nhỏ” như vậy mà phải đưa đến chốn “công đường” ? Anh cũng cần giải thích thêm là việc giao con dấu lại cho anh quản lý là cần thiết, tốt cho tất cả mọi người và sẵn sàng đáp ứng nhu cầu sử dụng dấu của người bạn (khi họ cần sử dụng (đóng dấu) và đúng pháp luật). Chúc anh mọi việc tốt đẹp
HÃY GỌI 1900 6280
ĐỂ NGHE LUẬT SƯ TƯ VẤN
Nội dung tư vấn trên website chỉ mang tính tham khảo, cần Luật sư tư vấn chi tiết quý khách vui lòng gọi 1900 6280
Những tin mới hơn
- Tăng giá tiền cho thuê nhà lên bao nhiêu mỗi năm là hợp lý? (07/05/2018)
- Lấy hàng bán không trả tiền có được trừ nợ bằng cổ phần hay xử lý thế nào? (07/05/2018)
- Cổ phiếu quỹ trong công ty cổ phần và khi nào công ty có cổ phiếu quỹ? (07/05/2018)
- Doanh nghiệp thuê xe ô tô của cá nhân có đưa vào chi phí hạch toán? (07/05/2018)
- Công ty yêu cầu nhân viên đóng tiền ký quỹ khi sử dụng máy tính bảng (07/05/2018)
- Công ty phải làm gì khi sản phẩm của mình bị bêu xấu trên mạng xã hội? (07/05/2018)
- Sự khác nhau giữa Phân công công việc và Ủy quyền trong công ty (07/05/2018)
- Không đăng thông báo thành lập công ty có bị xử lý gì không? (07/05/2018)
- Tính sai tiền lương gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm gì? (07/05/2018)
- Có được cho người lao động trong công ty vay tiền trả trước lương không? (07/05/2018)
Những tin cũ hơn
- Bố Mẹ có thể thay con còn nhỏ điều hành công ty TNHH? (07/05/2018)
- Thành viên góp vốn bất đồng vắng mặt khi phân chia lợi nhuận (07/05/2018)
- Cổ đông sáng lập rút vốn khỏi công ty sau 1 năm thành lập bằng cách nào? (07/05/2018)
- Có được chuyển nhượng cổ phần khi mới thành lập công ty 1 tháng (07/05/2018)
- Bán toàn bộ Công ty cổ phần mới thành lập cho một cá nhân được không? (07/05/2018)
- Sáp nhập công ty TNHH vào Công ty cổ phần được thực hiện thế nào? (07/05/2018)
- Sáp nhập hay hợp nhất doanh nghiệp tư nhân với công ty TNHH thành một doanh nghiệp (07/05/2018)
- Chủ tịch Hội đồng quản trị tham gia quản lý điều thì ký loại hợp đồng nào? (07/05/2018)
- Thành viên có được chuyển nhượng vốn trong công ty hợp danh? (07/05/2018)
- Cổ đông không góp vốn đòi giải thể công ty được giải quyết thế nào? (07/05/2018)
Trước hết Công ty Luật Bách Dương xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng nhất!Với khẩu hiệu "An toàn pháp lý - Nền tảng thành công!" Trong quá trình hoạt động chúng tôi đã nhận được nhiều sự tin tưởng từ các quý khách hàng trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên một số thông tin chi tiết và các loại hình dịch vụ pháp lý được Công ty chúng tôi cung cấp thì không phải khách hàng nào cũng biết đến,...
Chi tiết
Kể từ ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành, theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015, khoản 4 Điều 4 Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐTP ngày 30-6-2016 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao...
Mẫu Văn Bản
-
Đơn thay đổi ý kiến không đồng ý với kết quả hòa giải của tòa án
-
Mẫu Đơn khởi kiện Đòi tiền đặt cọc thuê nhà
-
Đơn xin ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài
-
Đơn kiện đòi tiền nợ theo hợp đồng
-
Đơn kiện đòi tài sản và quyền kinh doanh theo giấy phép
-
Đơn kiện đòi tài sản đã cho mượn.
-
Đơn kiện đòi quyền sử dụng đất
-
Đơn kiện đòi nợ theo xác nhận công nợ
-
Đơn kiện đòi lại di sản thừa kế
-
Đơn đề nghị công nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất