Có đủ điều kiện kết hôn khi hai bên có họ hàng đời thứ 4 và 5 bên ngoại không?
Đăng lúc: Thứ bảy - 26/05/2018 10:18 - Người đăng bài viết: Vũ Văn Toàn
Có đủ điều kiện kết hôn khi hai bên có họ hàng đời thứ 4 và 5 bên ngoại không? Em sinh năm 1991, bạn gái sinh năm 1994. Về quan hệ gia đình, bên nội 2 nhà không có quan hệ họ hàng gì với nhau. Về bên ngoại, bố của mẹ em, tức ông ngoại em và bố của ông ngoại bạn gái, tức cụ ngoại bạn gái là 2 anh em ruột. Như vậy, bạn gái em là đời thứ 5, còn em là đời thứ 4 bên nhà ngoại. Vậy theo pháp luật Việt Nam, em và bạn gái có thể kết hôn được không?
Về điều kiện kết hôn, khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này”.
Các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 gồm:
“a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng”
Như vậy, việc kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời là vi phạm điều cấm của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo khoản 18 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba. Đối với trường hợp của bạn, những người có họ trong phạm vi từ đời bố mẹ của ông ngoại bạn đến đời bạn gái bạn được xác định như sau:
- Bố mẹ của ông ngoại bạn (cũng là bố mẹ của cụ ngoại bạn gái bạn) là đời thứ nhất.
- Ông ngoại bạn và cụ ngoại bạn gái bạn là đời thứ hai.
- Mẹ bạn và ông ngoại bạn gái bạn là đời thứ ba.
- Bạn và mẹ bạn gái bạn là đời thứ tư.
- Bạn gái bạn là đời thứ năm.
Đối chiếu với các quy định trên, bạn và bạn gái bạn không thuộc trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Nếu 02 bạn đáp ứng đủ các điều kiện còn lại như: do nam và nữ tự nguyện quyết định; không bị mất năng lực hành vi dân sự và không thuộc một trong các trường hợp: (1) kết hôn giả tạo; (2) cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; (3) người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ thì hoàn toàn có thể kết hôn với nhau.
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này”.
Các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 gồm:
“a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng”
Như vậy, việc kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời là vi phạm điều cấm của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo khoản 18 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba. Đối với trường hợp của bạn, những người có họ trong phạm vi từ đời bố mẹ của ông ngoại bạn đến đời bạn gái bạn được xác định như sau:
- Bố mẹ của ông ngoại bạn (cũng là bố mẹ của cụ ngoại bạn gái bạn) là đời thứ nhất.
- Ông ngoại bạn và cụ ngoại bạn gái bạn là đời thứ hai.
- Mẹ bạn và ông ngoại bạn gái bạn là đời thứ ba.
- Bạn và mẹ bạn gái bạn là đời thứ tư.
- Bạn gái bạn là đời thứ năm.
Đối chiếu với các quy định trên, bạn và bạn gái bạn không thuộc trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Nếu 02 bạn đáp ứng đủ các điều kiện còn lại như: do nam và nữ tự nguyện quyết định; không bị mất năng lực hành vi dân sự và không thuộc một trong các trường hợp: (1) kết hôn giả tạo; (2) cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; (3) người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ thì hoàn toàn có thể kết hôn với nhau.
HÃY GỌI 1900 6280
ĐỂ NGHE LUẬT SƯ TƯ VẤN
Nội dung tư vấn trên website chỉ mang tính tham khảo, cần Luật sư tư vấn chi tiết quý khách vui lòng gọi 1900 6280
Những tin mới hơn
- Đổi họ con mang họ có ảnh hưởng tới quyền trực tiếp nuôi dưỡng con không? (26/05/2018)
- Yêu cầu cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn mà bên kia không thực hiện (26/05/2018)
- Kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện như thế nào? (26/05/2018)
- Quyền sử dụng định đoạt tài sản chung của vợ chồng khi một bên không đồng ý (26/05/2018)
- Xác nhận tài sản riêng của mình trước khi kết hôn cần làm những gì? (26/05/2018)
- Thay đổi người trực tiếp nuôi con cần những điều kiện căn cứ nào? (26/05/2018)
- Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài khi hai bên cư trú khác nhau (26/05/2018)
- Giấy chứng nhận kết hôn ghi sai thông tin về số chứng minh nhân dân (26/05/2018)
- Tặng cho căn hộ bị hạn chế thời gian chuyển quyền trong thời kỳ hôn nhân (26/05/2018)
- Chia tài sản do một bên vợ hoặc chồng đứng tên khi ly hôn thì giải quyết thế nào? (26/05/2018)
Những tin cũ hơn
- Thế chấp nhà xưởng khi chưa được chứng nhận trong giấy chứng nhận (26/05/2018)
- Tài sản của người phải thi hành án đang có tranh chấp thì xử lý thế nào? (26/05/2018)
- Xuất cảnh của người phải thi hành án dân sự có được xuất cảnh khi chưa thi hành (26/05/2018)
- Bất động sản liền kề khi áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án (26/05/2018)
- Cấp bản sao hợp đồng công chứng và các giấy tờ khác cho cơ quan thi hành án (25/05/2018)
- Trách nhiệm của ngân hàng khi thi hành án dân sự và xử lý tài sản bảo đảm của ngân hàng (25/05/2018)
- Xử lý tài sản đảm bảo thi hành án và người phải thi hành án cố ý không chấp hành án (25/05/2018)
- Tạm dừng việc đăng ký chuyển quyền và khiếu nại thi hành án dân sự (25/05/2018)
- Chuyển giao vật chứng và trả lại tài sản cho đương sự khi bản án hình sự đã thi hành (25/05/2018)
- Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất từ mẹ sang con có cần chữ ký của anh chị em? (23/05/2018)
Trước hết Công ty Luật Bách Dương xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng nhất!Với khẩu hiệu "An toàn pháp lý - Nền tảng thành công!" Trong quá trình hoạt động chúng tôi đã nhận được nhiều sự tin tưởng từ các quý khách hàng trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên một số thông tin chi tiết và các loại hình dịch vụ pháp lý được Công ty chúng tôi cung cấp thì không phải khách hàng nào cũng biết đến,...
Chi tiết
Cơ quan điều tra tiến hành điều tra tất cả các tội phạm, áp dụng mọi biện pháp do Bộ luật tố tụng hình sự quy định để xác định tội phạm và người đã thực hiện hành vi phạm tội, lập hồ sơ, đề nghị truy tố; tìm ra nguyên nhân, điều...
Mẫu Văn Bản
-
Đơn thay đổi ý kiến không đồng ý với kết quả hòa giải của tòa án
-
Mẫu Đơn khởi kiện Đòi tiền đặt cọc thuê nhà
-
Đơn xin ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài
-
Đơn kiện đòi tiền nợ theo hợp đồng
-
Đơn kiện đòi tài sản và quyền kinh doanh theo giấy phép
-
Đơn kiện đòi tài sản đã cho mượn.
-
Đơn kiện đòi quyền sử dụng đất
-
Đơn kiện đòi nợ theo xác nhận công nợ
-
Đơn kiện đòi lại di sản thừa kế
-
Đơn đề nghị công nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất