Cho thuê nhà bao nhiêu tiền thì phải nộp thuế
Đăng lúc: Chủ nhật - 15/04/2018 12:47 - Người đăng bài viết: Vũ Văn Toàn
Cho thuê nhà bao nhiêu tiền thì phải nộp thuế. Tôi có một ngôi nhà 3 tầng ở mặt phố lớn nhưng gia đình không có nhu cầu sử dụng, đang muốn cho thuê. Xin hỏi tôi cho thuê nhà khoảng 10 triệu/tháng có phải nộp thuế khi cho thuê nhà không?
Việc cá nhân có nhà cho thuê có phải nộp thuế hay không phụ thuộc vào mức doanh thu từ việc cho thuê nhà của người đó trong năm đó.
Điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh quy định về phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản như sau: Đối với cá nhân cho thuê tài sản, mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì khi xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.
Đồng thời, Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP Quy định về lệ phí môn bài có quy định về các trường hợp miễn lệ phí môn bài, trong đó có trường hợp “Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống”.
Trong trường hợp này, do chưa xác định được mức doanh thu trong năm từ việc thuê nhà của bạn là bao nhiêu, nên theo quy định trên, có 2 trường hợp sau:
+ Trường hợp mức doanh thu từ việc cho thuê nhà của bạn dưới 100 triệu đồng/năm, bạn sẽ không phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và lệ phí môn bài.
+ Trường hợp doanh thu từ việc cho thuê nhà của bạn trên 100 triệu đồng/năm thì bạn sẽ phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và lệ phí môn bài theo quy định của pháp luật.
Đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân: Tính thuế theo phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:
“Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản được xác định như sau:
a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
a.2) Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
a.3) Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
- Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
c) Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT 5%
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế GTGT 5%
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này.
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản”.
- Đối với lệ phí môn bài: Mức thu lệ phí môn bài theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định139/2016/NĐ-CP như sau:
“2. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;
b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;
c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm”.
Điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh quy định về phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản như sau: Đối với cá nhân cho thuê tài sản, mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì khi xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.
Đồng thời, Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP Quy định về lệ phí môn bài có quy định về các trường hợp miễn lệ phí môn bài, trong đó có trường hợp “Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống”.
Trong trường hợp này, do chưa xác định được mức doanh thu trong năm từ việc thuê nhà của bạn là bao nhiêu, nên theo quy định trên, có 2 trường hợp sau:
+ Trường hợp mức doanh thu từ việc cho thuê nhà của bạn dưới 100 triệu đồng/năm, bạn sẽ không phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và lệ phí môn bài.
+ Trường hợp doanh thu từ việc cho thuê nhà của bạn trên 100 triệu đồng/năm thì bạn sẽ phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và lệ phí môn bài theo quy định của pháp luật.
Đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân: Tính thuế theo phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:
“Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản được xác định như sau:
a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
a.2) Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
a.3) Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
- Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
c) Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT 5%
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế GTGT 5%
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này.
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản”.
- Đối với lệ phí môn bài: Mức thu lệ phí môn bài theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định139/2016/NĐ-CP như sau:
“2. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;
b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;
c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm”.
HÃY GỌI 1900 6280
ĐỂ NGHE LUẬT SƯ TƯ VẤN
Nội dung tư vấn trên website chỉ mang tính tham khảo, cần Luật sư tư vấn chi tiết quý khách vui lòng gọi 1900 6280
Những tin mới hơn
- UBND tự ý cưỡng chế phá tường rào và cây cối khi không báo trước (16/04/2018)
- Có được trả lại nhà đất được tặng cho để tránh phải chia khi ly hôn (16/04/2018)
- Có được giữ tài sản của con nợ khi chủ nợ đòi tiền không được? (16/04/2018)
- Có được sống cùng khi làm con nuôi người định cư ở nước ngoài? (16/04/2018)
- Chồng cũ mất tích trở về khi đã kết hôn với người khác thì giải quyết thế nào? (16/04/2018)
- Chồng biệt tích nhiều năm khi yêu người khác có phải ngoại tình? (16/04/2018)
- Điều kiện thuê nhà và cho thuê nhà đối với người nước ngoài (16/04/2018)
- Lý do nghỉ việc vì công ty trả lương không đúng hạn có hợp pháp? (16/04/2018)
- Hướng dẫn lập hồ sơ và thủ tục đăng ký ô tô nhập khẩu (16/04/2018)
- Quá thời hạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp có được hưởng không? (16/04/2018)
Những tin cũ hơn
- Tặng cho đất bằng miệng có phải chia tài sản thừa kế? (15/04/2018)
- Có được thoả thuận giảm lãi xuất vay khi người vay tiền gặp nạn? (15/04/2018)
- Tài sản chồng sang tên cho vợ có được coi là tài sản chung hay riêng (15/04/2018)
- Các điều kiện lập di chúc một cách hợp pháp (15/04/2018)
- Chủ đầu tư yêu cầu nộp thêm tiền sử dụng đất khi mua căn hộ chung cư (15/04/2018)
- Các dấu hiệu và cách xử lý hợp đồng lao động bị vô hiệu (15/04/2018)
- Nhận tiền từ đối tác nước ngoài công ty có phải nộp thuế (15/04/2018)
- Tiêu chuẩn tuyển chọn vào lính nghĩa vụ và phục lâu dài trong ngành công an (15/04/2018)
- Mẹ có được quyền chia tài sản của bố cho con khi không có di chúc? (15/04/2018)
- Cảnh sát giao thông có được quyền kiểm tra khi đang dừng đèn đỏ? (15/04/2018)
Trước hết Công ty Luật Bách Dương xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng nhất!Với khẩu hiệu "An toàn pháp lý - Nền tảng thành công!" Trong quá trình hoạt động chúng tôi đã nhận được nhiều sự tin tưởng từ các quý khách hàng trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên một số thông tin chi tiết và các loại hình dịch vụ pháp lý được Công ty chúng tôi cung cấp thì không phải khách hàng nào cũng biết đến,...
Chi tiết
Nghị định này quy định chi tiết các Điều 46, 60, 65, 73, 85, 86, 98 và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước trong hoạt động thi hành án...
Mẫu Văn Bản
-
Đơn thay đổi ý kiến không đồng ý với kết quả hòa giải của tòa án
-
Mẫu Đơn khởi kiện Đòi tiền đặt cọc thuê nhà
-
Đơn xin ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài
-
Đơn kiện đòi tiền nợ theo hợp đồng
-
Đơn kiện đòi tài sản và quyền kinh doanh theo giấy phép
-
Đơn kiện đòi tài sản đã cho mượn.
-
Đơn kiện đòi quyền sử dụng đất
-
Đơn kiện đòi nợ theo xác nhận công nợ
-
Đơn kiện đòi lại di sản thừa kế
-
Đơn đề nghị công nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất