Cho bạn mượn chứng minh nhân dân bị mắc nợ ngân hàng
Đăng lúc: Thứ ba - 17/04/2018 14:54 - Người đăng bài viết: Vũ Văn Toàn
Cho bạn mượn chứng minh nhân dân bị mắc nợ ngân hàng. Tôi chỉ biết sau khi ngân hàng gửi giấy về nhà yêu cầu gia đình tôi trả số nợ 10 triệu đồng vì Tôi tin tưởng cho bạn mượn chứng minh thư để đăng ký học trên mạng nào ngờ anh ta mạo danh tôi để mua hàng trả góp. Từ lúc này, tôi không thể liên lạc được với bạn mình. Tôi phải làm gì để không phải chịu trách nhiệm với khoản nợ trên?
Về nguyên tắc, người yêu cầu phải chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Nghĩa là ngân hàng muốn yêu cầu bạn trả tiền đối với việc trả góp thì phải chứng minh chính bạn hoặc người đại diện theo ủy quyền hợp pháp của bạn đã vay khoản tiền đó cho bạn.
Do đó, nếu bị ngân hàng đòi tiền thì bạn được quyền yêu cầu ngân hàng chứng minh chính bạn đã vay khoản tiền đó và bạn đã nhận khoản tiền vay đó từ ngân hàng.
Trong trường hợp cần thiết, bạn có quyền đề nghị yêu cầu trưng cầu giám định chữ ký trong các hợp đồng tín dụng để làm rõ đó không phải là chữ ký của bạn. Bạn cũng có thể chứng minh không nhận bất kỳ khoản tiền giải ngân nào liên quan đến các hợp đồng tín dụng mà người kia đã vay trả góp với danh nghĩa của bạn.
Theo như bạn trình bày, bạn bị lừa dối trong việc mượn và sử dụng chứng minh nhân dân và ngân hàng cũng bị lừa dối hoặc/và có sai sót về mặt nghiệp vụ dẫn đến không phát hiện hành vi của người đi vay trong việc sử dụng chứng minh nhân dân của người khác.
Hành vi bạn của bạn đã có dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 2 triệu đồng đến dưới 50 đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Tùy tính chất, mức độ vi phạm, có thể chịu hình phạt nặng hơn).
Do đó, ngân hàng không được quyền yêu cầu bạn trả tiền mà phải yêu cầu bạn của bạn trả tiền và ngân hàng phải tố cáo vụ việc đến cơ quan chức năng để truy cứu trách nhiệm pháp lý tương ứng.
Để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn cũng phải nhanh chóng tố giác vụ việc đến cơ quan chức năng (công an, cơ quan điều tra) vì đây là hành vi có dấu hiệu tội phạm và mọi công dân có nghĩa vụ đấu tranh, phòng, chống tội phạm và có nghĩa vụ tố giác tội phạm.
Tuy bạn không liên quan trong giao dịch vay ngân hàng và hành vi có dấu hiệu tội phạm của bạn của bạn nhưng chứng minh nhân dân là giấy tờ tùy thân của mỗi người, bạn cho người khác mượn và sử dụng chứng minh nhân dân của mình là hành vi rất ro và không phù hợp với quy định của pháp luật.
Vì vậy, bạn có thể bị xem xét xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về hành vi thuê, mượn hoặc cho người khác thuê, mượn chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật thì có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Do đó, nếu bị ngân hàng đòi tiền thì bạn được quyền yêu cầu ngân hàng chứng minh chính bạn đã vay khoản tiền đó và bạn đã nhận khoản tiền vay đó từ ngân hàng.
Trong trường hợp cần thiết, bạn có quyền đề nghị yêu cầu trưng cầu giám định chữ ký trong các hợp đồng tín dụng để làm rõ đó không phải là chữ ký của bạn. Bạn cũng có thể chứng minh không nhận bất kỳ khoản tiền giải ngân nào liên quan đến các hợp đồng tín dụng mà người kia đã vay trả góp với danh nghĩa của bạn.
Theo như bạn trình bày, bạn bị lừa dối trong việc mượn và sử dụng chứng minh nhân dân và ngân hàng cũng bị lừa dối hoặc/và có sai sót về mặt nghiệp vụ dẫn đến không phát hiện hành vi của người đi vay trong việc sử dụng chứng minh nhân dân của người khác.
Hành vi bạn của bạn đã có dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 2 triệu đồng đến dưới 50 đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Tùy tính chất, mức độ vi phạm, có thể chịu hình phạt nặng hơn).
Do đó, ngân hàng không được quyền yêu cầu bạn trả tiền mà phải yêu cầu bạn của bạn trả tiền và ngân hàng phải tố cáo vụ việc đến cơ quan chức năng để truy cứu trách nhiệm pháp lý tương ứng.
Để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn cũng phải nhanh chóng tố giác vụ việc đến cơ quan chức năng (công an, cơ quan điều tra) vì đây là hành vi có dấu hiệu tội phạm và mọi công dân có nghĩa vụ đấu tranh, phòng, chống tội phạm và có nghĩa vụ tố giác tội phạm.
Tuy bạn không liên quan trong giao dịch vay ngân hàng và hành vi có dấu hiệu tội phạm của bạn của bạn nhưng chứng minh nhân dân là giấy tờ tùy thân của mỗi người, bạn cho người khác mượn và sử dụng chứng minh nhân dân của mình là hành vi rất ro và không phù hợp với quy định của pháp luật.
Vì vậy, bạn có thể bị xem xét xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về hành vi thuê, mượn hoặc cho người khác thuê, mượn chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật thì có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
HÃY GỌI 1900 6280
ĐỂ NGHE LUẬT SƯ TƯ VẤN
Nội dung tư vấn trên website chỉ mang tính tham khảo, cần Luật sư tư vấn chi tiết quý khách vui lòng gọi 1900 6280
Những tin mới hơn
- Thay đèn xe để tăng độ sáng có phù hợp quy định pháp luật không? (18/04/2018)
- Xử lý trường hợp đã giao tiền đặt cọc khi phát hiện đất không được cấp sổ đỏ (18/04/2018)
- Bỗng nhiên bị đòi lại đất ruộng khi đã sử dụng lâu năm (18/04/2018)
- Hưởng trợ cấp suy giảm sức lao động được quy định thế nào? (19/04/2018)
- Con riêng của bố quay về đòi quyền chia di sản thừa kế (18/04/2018)
- Có cách nào giao tài sản cho riêng chồng giữ để đề phòng bất trắc (17/04/2018)
- Cách xử lý việc chậm trả tiền thuê nhà khi không được vào nhà đã thuê? (17/04/2018)
- Quay cóp gian lận trong phòng thi bị phạt như thế nào? (17/04/2018)
- Sổ đỏ đứng tên chung với bạn và cách xử lý khi gặp rắc rối (17/04/2018)
- Ly hôn khi con sắp sinh có được Toà án chấp nhận? (17/04/2018)
Những tin cũ hơn
- Mua lại nhà tái định cư trả góp khi sổ đỏ đứng tên người khác (17/04/2018)
- Không nhập được hộ khẩu cho vợ vì chưa làm đám cưới có đúng không? (17/04/2018)
- Hồ sơ giấy tờ cần thiết để xin cấp phép xây dựng nhà ở (17/04/2018)
- Con mang họ bố nhưng sống chung không đăng ký kết hôn (17/04/2018)
- Giá trị pháp lý về lời khai của người làm chứng trong tố tụng (17/04/2018)
- Bảo vệ người làm chứng trong các giai đoạn tố tụng được quy định như thế nào? (17/04/2018)
- Đưa con về thăm ông bà nhưng bị vợ cũ ngăn cản thì làm thế nào? (17/04/2018)
- Đòi quyền làm cha và quyền nuôi con khi con mang họ mẹ (17/04/2018)
- Xây nhà trên đất nông nghiệp có vi phạm gì không và thủ tục xin phép xây dựng (16/04/2018)
- Có được sống cùng khi làm con nuôi người định cư ở nước ngoài? (16/04/2018)
Trước hết Công ty Luật Bách Dương xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng nhất!Với khẩu hiệu "An toàn pháp lý - Nền tảng thành công!" Trong quá trình hoạt động chúng tôi đã nhận được nhiều sự tin tưởng từ các quý khách hàng trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên một số thông tin chi tiết và các loại hình dịch vụ pháp lý được Công ty chúng tôi cung cấp thì không phải khách hàng nào cũng biết đến,...
Chi tiết
Luật thi hành án dân sự quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự...
Mẫu Văn Bản
-
Đơn thay đổi ý kiến không đồng ý với kết quả hòa giải của tòa án
-
Mẫu Đơn khởi kiện Đòi tiền đặt cọc thuê nhà
-
Đơn xin ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài
-
Đơn kiện đòi tiền nợ theo hợp đồng
-
Đơn kiện đòi tài sản và quyền kinh doanh theo giấy phép
-
Đơn kiện đòi tài sản đã cho mượn.
-
Đơn kiện đòi quyền sử dụng đất
-
Đơn kiện đòi nợ theo xác nhận công nợ
-
Đơn kiện đòi lại di sản thừa kế
-
Đơn đề nghị công nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất