Chia tài sản do một bên vợ hoặc chồng đứng tên khi ly hôn thì giải quyết thế nào?
Đăng lúc: Thứ bảy - 26/05/2018 10:26 - Người đăng bài viết: Vũ Văn Toàn
Chia tài sản do một bên vợ hoặc chồng đứng tên khi ly hôn thì giải quyết thế nào? Khi ly hôn, tài sản do người vợ hoặc người chồng đứng tên thì sẽ được phân chia như thế nào?
Việc chia tài sản do một bên vợ hoặc chồng đứng tên như thế nào phụ thuộc vào việc xác định tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng hay tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng.
Việc xác định tài sản chung, tài sản riêng được pháp luật Hôn nhân và gia đình quy định như sau:
Về tài sản chung của vợ chồng, Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.
Bên cạnh đó, liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung, Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này”.
Về tài sản riêng, Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.
Như vậy, căn cứ theo Điều 33, Điều 34 và Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, có thể chia thành hai trường hợp khi có tranh chấp như sau:
Trường hợp 1: Nếu người đứng tên tài sản chứng minh được đó là tài sản riêng của mình thì tài sản đó là tài sản riêng của người đứng tên.
Trường hợp 2: Nếu người đứng tên không chứng minh được đó là tài sản riêng của mình thì tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng.
Sau khi xác định được đó là tài sản chung hay tài sản riêng thì việc chia tài sản sẽ được giải quyết theo nguyên tắc quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”.
Việc xác định tài sản chung, tài sản riêng được pháp luật Hôn nhân và gia đình quy định như sau:
Về tài sản chung của vợ chồng, Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.
Bên cạnh đó, liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung, Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này”.
Về tài sản riêng, Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.
Như vậy, căn cứ theo Điều 33, Điều 34 và Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, có thể chia thành hai trường hợp khi có tranh chấp như sau:
Trường hợp 1: Nếu người đứng tên tài sản chứng minh được đó là tài sản riêng của mình thì tài sản đó là tài sản riêng của người đứng tên.
Trường hợp 2: Nếu người đứng tên không chứng minh được đó là tài sản riêng của mình thì tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng.
Sau khi xác định được đó là tài sản chung hay tài sản riêng thì việc chia tài sản sẽ được giải quyết theo nguyên tắc quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”.
HÃY GỌI 1900 6280
ĐỂ NGHE LUẬT SƯ TƯ VẤN
Nội dung tư vấn trên website chỉ mang tính tham khảo, cần Luật sư tư vấn chi tiết quý khách vui lòng gọi 1900 6280
Từ khóa:
Chia tài sản, do một bên vợ, hoặc chồng đứng tên, khi ly hôn, tài sản, phụ thuộc, xác định, pháp luật, hôn nhân, gia đình, thu nhập, lao động, hoạt động, sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức, phát sinh, hợp pháp, thừa kế
Những tin mới hơn
- Yêu cầu cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn mà bên kia không thực hiện (26/05/2018)
- Kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện như thế nào? (26/05/2018)
- Quyền sử dụng định đoạt tài sản chung của vợ chồng khi một bên không đồng ý (26/05/2018)
- Tảo hôn khi cả hai bên kết hôn chưa đủ tuổi thì giải quyết thế nào? (26/05/2018)
- Đổi họ con mang họ có ảnh hưởng tới quyền trực tiếp nuôi dưỡng con không? (26/05/2018)
- Xác nhận tài sản riêng của mình trước khi kết hôn cần làm những gì? (26/05/2018)
- Giấy chứng nhận kết hôn ghi sai thông tin về số chứng minh nhân dân (26/05/2018)
- Tặng cho căn hộ bị hạn chế thời gian chuyển quyền trong thời kỳ hôn nhân (26/05/2018)
- Thay đổi người trực tiếp nuôi con cần những điều kiện căn cứ nào? (26/05/2018)
- Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài khi hai bên cư trú khác nhau (26/05/2018)
Những tin cũ hơn
- Có đủ điều kiện kết hôn khi hai bên có họ hàng đời thứ 4 và 5 bên ngoại không? (26/05/2018)
- Thế chấp nhà xưởng khi chưa được chứng nhận trong giấy chứng nhận (26/05/2018)
- Tài sản của người phải thi hành án đang có tranh chấp thì xử lý thế nào? (26/05/2018)
- Xuất cảnh của người phải thi hành án dân sự có được xuất cảnh khi chưa thi hành (26/05/2018)
- Bất động sản liền kề khi áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án (26/05/2018)
- Cấp bản sao hợp đồng công chứng và các giấy tờ khác cho cơ quan thi hành án (25/05/2018)
- Trách nhiệm của ngân hàng khi thi hành án dân sự và xử lý tài sản bảo đảm của ngân hàng (25/05/2018)
- Xử lý tài sản đảm bảo thi hành án và người phải thi hành án cố ý không chấp hành án (25/05/2018)
- Tạm dừng việc đăng ký chuyển quyền và khiếu nại thi hành án dân sự (25/05/2018)
- Chuyển giao vật chứng và trả lại tài sản cho đương sự khi bản án hình sự đã thi hành (25/05/2018)
Trước hết Công ty Luật Bách Dương xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng nhất!Với khẩu hiệu "An toàn pháp lý - Nền tảng thành công!" Trong quá trình hoạt động chúng tôi đã nhận được nhiều sự tin tưởng từ các quý khách hàng trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên một số thông tin chi tiết và các loại hình dịch vụ pháp lý được Công ty chúng tôi cung cấp thì không phải khách hàng nào cũng biết đến,...
Chi tiết
Thông tư này liên tịch này hướng dẫn về nội dung chi, mức chi, nguồn kinh phí thực hiện cưỡng chế thi hành án, thủ tục tạm ứng, hoàn tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án, lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí cưỡng chế...
Mẫu Văn Bản
-
Đơn thay đổi ý kiến không đồng ý với kết quả hòa giải của tòa án
-
Mẫu Đơn khởi kiện Đòi tiền đặt cọc thuê nhà
-
Đơn xin ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài
-
Đơn kiện đòi tiền nợ theo hợp đồng
-
Đơn kiện đòi tài sản và quyền kinh doanh theo giấy phép
-
Đơn kiện đòi tài sản đã cho mượn.
-
Đơn kiện đòi quyền sử dụng đất
-
Đơn kiện đòi nợ theo xác nhận công nợ
-
Đơn kiện đòi lại di sản thừa kế
-
Đơn đề nghị công nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất