Chấm dứt hợp đồng với lao động nữ nghỉ thai sản có hợp pháp không?
Đăng lúc: Thứ hai - 30/07/2018 10:12 - Người đăng bài viết: Đỗ Thị Thùy Thắm
Chấm dứt hợp đồng với lao động nữ nghỉ thai sản có hợp pháp không? Em là nhân viên hợp đồng công nhật thuộc loại hợp đồng không xác định thời hạn. Sau khi em nghỉ thai sản 06 tháng, khi trở lại làm việc thì cơ quan ra thông báo cho nghỉ việc. Em muốn hỏi như vậy có đúng với quy định không?
Với câu hỏi như trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:
a) Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ:
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn được ký hợp đồng không xác định thời hạn, sau khi bạn nghỉ thai sản 06 tháng, khi trở lại làm việc thì cơ quan ra thông báo cho nghỉ việc.
Bộ luật Lao động năm 2012 quy định tại Điều 39: Người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
"Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này.
4. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội"(Điều 39).
Theo các quy định nêu trên, công ty chấm dứt hợp đồng lao động với bạn sau khi bạn nghỉ hưởng chế độ thai sản là không đúng pháp luật.
“Điều 155. Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ
…3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động”.
b) Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:
“Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước" (Điều 42).
Như vậy, theo quy định của pháp luật khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải có nghĩa vụ như sau:
- Công ty sẽ phải nhận bạn trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày bạn không được làm việc cộng với ít nhất hai tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Trường hợp công ty không muốn nhận lại bạn vào làm việc và bạn đồng ý để chấm dứt hợp đồng lao động, công ty phải trả cho bạn khoản bồi thường trên cùng với trợ cấp thôi việc và một khoản bồi thường khác do hai bên tự thỏa thuận nhưng tối thiểu bằng hai tháng lương theo hợp đồng lao động.
a) Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ:
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn được ký hợp đồng không xác định thời hạn, sau khi bạn nghỉ thai sản 06 tháng, khi trở lại làm việc thì cơ quan ra thông báo cho nghỉ việc.
Bộ luật Lao động năm 2012 quy định tại Điều 39: Người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
"Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này.
4. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội"(Điều 39).
Theo các quy định nêu trên, công ty chấm dứt hợp đồng lao động với bạn sau khi bạn nghỉ hưởng chế độ thai sản là không đúng pháp luật.
“Điều 155. Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ
…3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động”.
b) Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:
“Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước" (Điều 42).
Như vậy, theo quy định của pháp luật khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải có nghĩa vụ như sau:
- Công ty sẽ phải nhận bạn trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày bạn không được làm việc cộng với ít nhất hai tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Trường hợp công ty không muốn nhận lại bạn vào làm việc và bạn đồng ý để chấm dứt hợp đồng lao động, công ty phải trả cho bạn khoản bồi thường trên cùng với trợ cấp thôi việc và một khoản bồi thường khác do hai bên tự thỏa thuận nhưng tối thiểu bằng hai tháng lương theo hợp đồng lao động.
HÃY GỌI 1900 6280
ĐỂ NGHE LUẬT SƯ TƯ VẤN
Nội dung tư vấn trên website chỉ mang tính tham khảo, cần Luật sư tư vấn chi tiết quý khách vui lòng gọi 1900 6280
Những tin mới hơn
- Di chúc như thế nào được coi là có giá trị pháp lý và hợp pháp? (18/09/2018)
- Người dưới 18 tuổi gây tai nạn giao thông và không gây hậu quả có bị xử lý không? (18/09/2018)
- Vay tiền tiêu dùng tín chấp có bị xử theo luật rừng? (11/10/2018)
- Mẹ chồng mượn tiền công ty tài chính con dâu có phải trả nợ không? (11/10/2018)
- Trường hợp sa thải lao động nước ngoài tự ý bỏ việc trong giờ làm việc (09/08/2018)
- Ly hôn và quyền nuôi con sau ly hôn? (30/07/2018)
- Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập Hiệp hội được thực hiện thế nào? (30/07/2018)
- Sau khi Tòa án trả hồ sơ điều tra bổ sung vụ án hình sự, vụ án sẽ giải quyết thế nào? (30/07/2018)
- Thẩm quyền, trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể? (30/07/2018)
- Đánh bạc bị bắt lần hai thì bị xử phạt thế nào? (30/07/2018)
Những tin cũ hơn
- Lấy lại tiền từ người lừa đảo chiếm đoạt tài sản bằng cách nào? (30/07/2018)
- Người đã có vợ chung sống như vợ chồng với người khác có hợp pháp không? (27/07/2018)
- Mẹ có thể xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thay cho con được không? (27/07/2018)
- Tài sản chung của vợ chồng được xác định như thế nào? (27/07/2018)
- Có được ly hôn khi một bên vắng mặt hay không? (27/07/2018)
- Ai là người có quyền nuôi con sau khi ly hôn? (27/07/2018)
- Những người có họ trong phạm vi ba đời được hiểu như thế nào? (27/07/2018)
- Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài (27/07/2018)
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do vợ đứng tên có phải là tài sản chung không? (27/07/2018)
- Khi người cha không thừa nhận thì xác định quan hệ cha con như thế nào? (27/07/2018)
Trước hết Công ty Luật Bách Dương xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng nhất!Với khẩu hiệu "An toàn pháp lý - Nền tảng thành công!" Trong quá trình hoạt động chúng tôi đã nhận được nhiều sự tin tưởng từ các quý khách hàng trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên một số thông tin chi tiết và các loại hình dịch vụ pháp lý được Công ty chúng tôi cung cấp thì không phải khách hàng nào cũng biết đến,...
Chi tiết
Thông tư này hướng dẫn một số điều của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về căn cứ định giá tài sản; khảo sát giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá; yêu cầu khi áp dụng phương...
Mẫu Văn Bản
-
Đơn thay đổi ý kiến không đồng ý với kết quả hòa giải của tòa án
-
Mẫu Đơn khởi kiện Đòi tiền đặt cọc thuê nhà
-
Đơn xin ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài
-
Đơn kiện đòi tiền nợ theo hợp đồng
-
Đơn kiện đòi tài sản và quyền kinh doanh theo giấy phép
-
Đơn kiện đòi tài sản đã cho mượn.
-
Đơn kiện đòi quyền sử dụng đất
-
Đơn kiện đòi nợ theo xác nhận công nợ
-
Đơn kiện đòi lại di sản thừa kế
-
Đơn đề nghị công nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất